Quyết định số 04/2024/QĐST-LĐ ngày 27/09/2024 của TAND huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 04/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 04/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 04/2024/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 04/2024/QĐST-LĐ ngày 27/09/2024 của TAND huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Phù Ninh (TAND tỉnh Phú Thọ) |
Số hiệu: | 04/2024/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 27/09/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Nguyễn Thị T yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN P
TỈNH P
Số: 04/2024/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
P, ngày 27 tháng 9 năm 2024
QUYẾT ĐỊNHSƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v “Yêu cầu tuyên bố Hợp đồng lao động vô hiệu”
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN P, TỈNH P
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán -Chủ tọa phiên họp: Ông Phạm Việt Hưng.
Thư ký phiên họp: Bà Phan Thị Huyền - Thư ký Tòa án nhân dân huyện P,
tỉnh P.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P, tỉnh P tham gia phiên họp: Bà
Nguyễn Thị Thuỷ - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh P mở
phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số: 02/2024/TLST-LĐ
ngày 22 tháng 8 năm 2024 về việc “Yêu cầu tuyên bố Hợp đồng lao động vô
hiệu” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số
02/2024/QĐST-VDS ngày 09 tháng 9 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên họp
giải quyết việc dân sự số 04/2024/QĐST-VDS ngày 23 tháng 9 năm 2024, gồm
những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1991;
Nơi thường trú: Khu E, xã K, thành phố V, tỉnh P. (Có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Công ty TNHH D; Địa chỉ trụ sở: Cụm C, xã P, huyện P, tỉnh P.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Đức H - Chức vụ: Giám đốc.
Người đại diện theo uỷ quyền: Bà Lương Thị Hồng V, sinh năm 1987 -
Chức vụ: Kế toán trưởng (Vắng mặt, đề nghị giải quyết vắng mặt).
2. Bảo hiểm xã hội huyện P, tỉnh P; Địa chỉ: khu Đ, thị trấn P, huyện P, tỉnh
P.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Quang P - Giám đốc Bảo hiểm xã
hội huyện P, tỉnh P. (Vắng mặt, đề nghị giải quyết vắng mặt).
3. Chị Hoàng Thị L, sinh năm 1995; Nơi thường trú: khu A, xã C, huyện L,
tỉnh P. (Vắng mặt).
2
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
Tại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, trong quá trình chuẩn bị xét đơn
yêu cầu và tại phiên họp, người yêu cầu giải quyết việc dân sự chị Nguyễn Thị T
trình bày:
Do có quan hệ quen biết và thiếu hiểu biết pháp luật nên chị T có cho chị
Hoàng Thị L mượn Giấy chứng minh nhân dân của chị. Mục đích để xin đi làm
công ty, chị L dùng Giấy chứng minh nhân dân của chị T để tham gia làm việc tại
Công ty TNHH D có địa chỉ tại Cụm C, xã P, huyện P, tỉnh P từ tháng 10/2010 và
được công ty Đ, sổ bảo hiểm số 2510017684 từ tháng 10/2010 đến tháng 02/2011.
Từ tháng 01/2010 đến tháng 4/2011 chị T có làm tại Công ty TNHH Y có
địa chỉ tại khu công nghiệp T, thành phố V, tỉnh P và có đóng bảo hiểm xã hội, sổ
bảo hiểm số 2510000757 từ tháng 01/2010 đến tháng 4/2011.
Hiện nay, khi đến thời gian thanh toán bảo hiểm xã hội, chị T đã phát hiện
ra tên trong hồ sơ bảo hiểm của chị trùng với một hồ sơ bảo hiểm khác là sổ bảo
hiểm xã hội của chị Hoàng Thị L mượn tên của chị có số bảo hiểm xã hội là
2510017684 mang tên Nguyễn Thị T làm việc tại Công ty TNHH D. Vì lý do trên
nên chị T đã không rút được Bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2010 đến tháng 02/2011
do chị L đăng ký trùng.
Nay chị T yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa Nguyễn Thị T (thực
tế do chị Hoàng Thị L ký) với Công ty TNHH D là vô hiệu và đề nghị Tòa án giải
quyết hậu quả của việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu, điều chỉnh tên trong hồ sơ bảo
hiểm cho người lao động thực tế là chị L, thời gian từ tháng 10/2010 đến tháng
02/2011.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Hoàng Thị L vắng mặt tại phiên
họp nhưng đã có bản tự khai tại Toà án, có quan điểm trình bày:
Do có quan hệ quen biết nên chị T có cho chị mượn Giấy chứng minh nhân
dân của chị T, mục đích của chị là để xin đi làm Công ty TNHH D có địa chỉ tại
Cụm C, xã P, huyện P, tỉnh P từ tháng 10/2010 và được công ty Đ, sổ bảo hiểm số
2510017684 từ tháng 10/2010 đến tháng 02/2011.
Từ tháng 01/2010 đến tháng 4/2011 chị T có làm tại công ty TNHH Y có
địa chỉ tại: khu công nghiệp T, thành phố V, tỉnh P và có đóng bảo hiểm xã hội số
2510000757 từ tháng 01/2010 đến tháng 4/2011.
Hiện nay, khi đến thời gian thanh toán bảo hiểm xã hội, chị T đã phát hiện
ra tên trong hồ sơ bảo hiểm bị trùng với một hồ sơ bảo hiểm khác là sổ Bảo hiểm
xã hội của chị mượn tên của chị T có số bảo hiểm xã hội là 2510017684 mang tên
Nguyễn Thị T làm việc tại Công ty TNHH D. Vì lý do trên nên chị T đã không rút
được Bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2010 đến tháng 02/2011 do chị đăng ký trùng.
Nay chị T yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa Nguyễn Thị T
với Công ty TNHH D là vô hiệu và yêu cầu chuyển tên hợp đồng lao động mang
3
tên Nguyễn Thị T từ tháng 10/2010 đến tháng 02/2011 tại Công ty TNHH D sang
tên của chị thì chị đồng ý với toàn bộ yêu cầu của chị T.
Trong quá trình chuẩn bị xét đơn yêu cầu, người đại diện hợp pháp của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH D, bà Lương Thị Hồng V
trình bày:
Tháng 10/2010 Công ty TNHH D có ký hợp đồng lao động với chị Nguyễn
Thị T, sinh năm 1991 (trên thực tế là chị Hoàng Thị L, sinh năm 1995 nhưng công
ty không biết việc đó), hợp đồng lao động theo đúng quy định pháp luật và Công
ty đã tiến hành đóng Bảo hiểm xã hội cho chị T (thực tế là chị L) theo sổ bảo
hiểm số 2510017684 từ tháng 10/2010 đến tháng 02/2011. Sau đó chị L nghỉ làm
việc tại công ty.
Hiện nay chị Nguyễn Thị T đề nghị Tòa án tuyên hợp đồng lao động nêu
trên vô hiệu vì theo chị T trình bày là có sự lừa dối: Cụ thể là chị Hoàng Thị L,
sinh năm 1995 đã mượn hồ sơ của chị Nguyễn Thị T để xin vào làm việc tại Công
ty TNHH D. Thời điểm đó chị T đang làm tại Công ty TNHH Y và chị T có đóng
bảo hiểm tại Công ty TNHH Y.
Công ty đề nghị Tòa án giải quyết việc lao động, tuyên bố hợp đồng lao
động giữa Công ty và chị Nguyễn Thị T (do chị Hoàng Thị L ký) là vô hiệu theo
quy định pháp luật, điều chỉnh tên trong hồ sơ bảo hiểm cho người lao động thực
tế là chị Hoàng Thị L.
Hiện nay hồ sơ xin việc trong đó có Hợp đồng lao động của công nhân thời
điểm năm 2010-2011 Công ty không còn lưu giữ nên không cung cấp cho Tòa án
được. Do công việc bận nên Công ty đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt trong tất
cả các phiên họp và quá trình giải quyết vụ việc tại Tòa án.
Trong quá trình chuẩn bị xét đơn yêu cầu, người đại diện hợp pháp của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội huyện P, tỉnh P, ông Bùi
Quang P trình bày:
Qua rà soát bảo hiểm xã hội trên hệ thống, Bảo hiểm xã hội huyện P, tỉnh P
phát hiện trường hợp bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1991 ở khu E, xã K, thành phố
V, tỉnh P có hai số sổ bảo hiểm xã hội, bị trùng thời gian đóng bảo hiểm từ tháng
10/2010 đến tháng 02/2011, cụ thể:
Số sổ 1: 2510000757 được cấp tại Công ty TNHH Y, Khu C, thành phố V,
tỉnh P.
Số sổ 2: 2510017684 được cấp tại Công ty TNHH D, Cụm C, xã P, huyện
P, tỉnh P.
Tháng 10/2010 bà Hoàng Thị L (người mượn hồ sơ) đi làm tại Công ty
TNHH D và tham gia Bảo hiểm xã hội theo mã số 2510017684. Thời điểm đó bà
Nguyễn Thị T đang làm việc và có tham gia Bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH
Y theo mã số 2510000757.
4
Nay bà Nguyễn Thị T trình bày là do thiếu hiểu biết nên đã cho bà Hoàng
Thị L mượn hồ sơ để đi làm, cụ thể bà Hoàng Thị L là người quen của bà Nguyễn
Thị T có mượn 01 bộ hồ sơ, sơ yếu lý lịch mang tên của bà Nguyễn Thị T để xin
vào làm tại Công ty TNHH D. Trong thời gian bà Hoàng Thị L làm việc dưới tên
bà Nguyễn Thị T tại Công ty TNHH D, thì bà Nguyễn Thị T đang làm việc tại
Công ty TNHH Y, vì vậy người ký kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH D
là bà Hoàng Thị L.
Đối với việc đóng Bảo hiểm xã hội: Sau khi công ty và người lao động ký
hợp đồng lao động, công ty sẽ gửi hồ sơ, danh sách người lao động đến cơ quan
Bảo hiểm xã hội để làm thủ tục đóng Bảo hiểm xã hội cho người lao động theo
quy định pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Điều này đã dẫn đến
việc bà Nguyễn Thị T có 02 số sổ Bảo hiểm xã hội trùng thời gian đóng Bảo hiểm
xã hội tại 02 nơi làm việc khác nhau.
Bảo hiểm xã hội huyện P, tỉnh P đề nghị Toà án tuyên bố hợp đồng lao
động giữa chị Nguyễn Thị T (do chị Hoàng Thị L ký) là vô hiệu; điều chỉnh thời
gian đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2010 đến tháng 02/2011 tại Công ty
TNHH D mang tên Nguyễn Thị T sang cho chị Hoàng Thị L, sinh ngày
09/01/1995 với số sổ bảo hiểm xã hội là 2510017684.
Do điều kiện công việc bận nên đại diện Bảo hiểm xã hội huyện P, tỉnh P
đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt trong phiên họp giải quyết việc dân sự trên
của Tòa án.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P phát biểu ý kiến và đề
nghị: Đề nghị Tòa án nhân dân huyện P: Căn cứ vào Điều 35, Điều 39, Điều 149,
Điều 370, Điều 371, Điều 372, Điều 401 và Điều 402 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 132, Điều 389 của Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 30 của Bộ luật Lao động
năm 1994 và khoản 1 Điều 38 Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận đơn yêu cầu của chị Nguyễn Thị Tuyết . Đề nghị Tòa án tuyên
bố Hợp đồng lao động ký kết giữa Công ty TNHH D với chị Nguyễn Thị T (do
chị Hoàng Thị L ký kết) là vô hiệu và đề nghị Tòa án yêu cầu Bảo hiểm xã hội
huyện P, tỉnh P điều chỉnh thời gian đóng bảo hiểm từ 10/2010 đến tháng 02/2011
tại Công ty TNHH D mang tên Nguyễn Thị T sang cho chị Hoàng Thị L, sinh
ngày 09/01/1995 với số sổ bảo hiểm xã hội là 2510017684.
Về lệ phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát nhân
dân huyện P tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện P nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Người yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
và điều chỉnh thời gian đóng bảo hiểm xã hội trùng, đây là yêu cầu về lao động
5
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Bộ
luật tố tụng Dân sự. Hợp đồng lao động ký kết giữa Công ty TNHH D với chị
Nguyễn Thị T được ký kết tại trụ sở Công ty TNHH D thuộc Cụm C, xã P, huyện
P, tỉnh P nên việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
P theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 35; điểm v khoản 2 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng Dân sự.
[2]. Về nội dung:
Đối với yêu cầu của chị Nguyễn Thị T đề nghị Tòa án tuyên bố Hợp đồng
lao động ký kết giữa Công ty TNHH D với chị Nguyễn Thị T (do chị Hoàng Thị
L ký kết) là vô hiệu. Xét thấy: Chủ sử dụng lao động là Công ty TNHH D là
doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, có tư cách
pháp nhân được tuyển dụng theo đúng quy định của Bộ luật lao động.Về chủ thể
trong giao kết hợp đồng: Người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH D là
người sử dụng lao động có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền ký kết hợp
đồng, trong đó người lao động là chị Hoàng Thị L đã lấy hồ sơ của chị Nguyễn
Thị T để tham gia giao kết hợp đồng, không trung thực và lừa dối trong việc cung
cấp thông tin, hồ sơ cá nhân cho Công ty nên đã vi phạm nguyên tắc “trung thực”
và không đúng chủ thể tham gia ký kết hợp đồng theo quy định tại Điều 132; Điều
389 Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 30 Bộ luật Lao động năm 1994.Vì vậy, yêu
cầu của chị Nguyễn Thị T đề nghị Tòa án tuyên bố Hợp đồng lao động ký kết
giữa Công ty TNHH D với chị Nguyễn Thị T (do chị Hoàng Thị L ký) là vô hiệu
toàn bộ là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật nên cần chấp nhận.
Về xử lý hậu quả của hợp đồng lao động vô hiệu: Do việc ký kết hợp đồng
lao động ký kết giữa Công ty TNHH D với chị Nguyễn Thị T (do chị Hoàng Thị
L ký) là không đúng quy định của pháp luật dẫn đến hậu quả là hiện nay chị T có
02 số sổ bảo hiểm xã hội là: Số sổ bảo hiểm 2510000757 được cấp tại Công ty
TNHH Y địa chỉ Khu công nghiệp T, thành phố V, tỉnh P và số sổ bảo hiểm xã
hội 2510017684 được cấp tại Công ty TNHH D, Cụm C địa chỉ xã P, huyện P,
tỉnh P với thời gian trùng đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2010 đến tháng
02/2011.
Người yêu cầu, những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc lao
động đều thống nhất đề nghị Tòa án yêu cầu Bảo hiểm xã hội huyện P, tỉnh P điều
chỉnh thời gian đóng bảo hiểm từ tháng 10/2010 đến tháng 02/2011 tại Công ty
TNHH D từ chị Nguyễn Thị T sang chị Hoàng Thị L. Xét yêu cầu của các đương
sự là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật và đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp cho người lao động thực tế nên cần chấp nhận. Cần thiết điều chỉnh thời gian
đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2010 đến tháng 02/2011 tại Công ty TNHH D
mang tên Nguyễn Thị T sang cho chị Hoàng Thị L, sinh ngày 09/01/1995 với số
sổ bảo hiểm xã hội là 2510017684.
[3].Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Người yêu cầu chị Nguyễn Thị
T phải chịu lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự theo quy định của pháp luật.
6
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 33; điểm d khoản 2 Điều 35; điểm v khoản 2 Điều
39; Điều 149; Điều 370; Điều 371; Điều 372; Điều 401; Điều 402 của Bộ luật Tố
tụng Dân sự.
Căn cứ vào Điều 30 của Bộ luật Lao động năm 1994;
Căn cứ Điều 132; Điều 389 của Bộ luật Dân sự 2005;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Tuyết .
- Tuyên bố Hợp đồng lao động ký kết giữa Công ty TNHH D với chị
Nguyễn Thị T (do chị Hoàng Thị L ký) là vô hiệu toàn bộ.
- Về xử lý hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Bảo hiểm xã hội huyện P, tỉnh P
điều chỉnh thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 10/2010 đến tháng 02/2011 tại Công
ty TNHH D mang tên chị Nguyễn Thị T sang cho chị Hoàng Thị L, sinh ngày
09/01/1995 với số sổ bảo hiểm xã hội là 2510017684.
2. Về lệ phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) lệ
phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí đã
nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu án phí, lệ phí Tòa án số
0001305 ngày 21/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện P, tỉnh P. Chị
Nguyễn Thị T đã nộp đủ lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự.
Đương sự có mặt tại phiên họp có quyền kháng cáo quyết định giải quyết
việc dân sự trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định; đương sự vắng mặt
có quyền kháng cáo trong hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết quyết định.
Viện kiểm sát nhân dân huyện P có quyền kháng nghị trong thời hạn 10
ngày, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh P có quyền kháng ng`hị trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện P;
- Chi cục THADS huyện P;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu văn phòng.
THẨM PHÁN
Phạm Việt Hưng
Tải về
Quyết định số 04/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 04/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm