Quyết định số 04/2024/QĐST-HNGĐ ngày 27/08/2024 của TAND huyện Đắk R'Lấp, tỉnh Đắk Nông về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 04/2024/QĐST-HNGĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 04/2024/QĐST-HNGĐ ngày 27/08/2024 của TAND huyện Đắk R'Lấp, tỉnh Đắk Nông về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đắk R'Lấp (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 04/2024/QĐST-HNGĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 27/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Quyết định hủy kết hôn trái pháp luật giữa người yêu cầu là ông Phạm Văn T, bà Hoa Thị T với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là UBND thị trấn K, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK R’LẤP
TỈNH ĐẮK NÔNG
Số: 04/2024/QĐST-HNGĐ
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Đắk R’Lấp, ngày 27 tháng 8 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
V/v hủy việc kết hôn trái pháp luật
A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐẮK NG
Thành phn gii quyết việc hôn nhân và gia đình gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Lê Xuân Diệu.
Thư phiên họp: Đoàn Thị Vân Thư ký Tòa án nhân dân huyện Đắk
R’Lấp, tỉnh Đắk Nông.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông tham
gia phiên họp: Ông Phan Xuân Hoàng - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 8 năm 2024, tại trsở Tòa án nhân dân huyện Đắk R’Lấp,
tỉnh Đắk Nông mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc hôn nhân gia
đình thụ số: 169/2024/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 7 m 2024 về việc
“Yêu
cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật” theo Quyết định mở phiên họp thẩm giải
quyết việc hôn nhân gia đình số: 169/2024/QĐST-DS ngày 01 tháng 8 năm
2024 Quyết định hoãn phiên họp thẩm giải quyết việc hôn nhân gia đình
số: 15/2024/QĐST-DS ngày 14 tháng 8 năm 2024, gồm những người tham gia tố
tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân s: Ông Phạm n T, sinh năm 1977 bà
Hoa ThT, sinh năm 1975.
Cùng đa ch: Thôn 8, k, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông; vắng mặt, đơn đề
nghị giải quyết vng mt.
- Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: y ban nhânn th trn K, huyn
Đ, tnh Đắk Nông;
Ni đại din theo pháp lut ca người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan y
ban nn dân th trn Kiến Đức, huyện Đắk R’Lấp, tnh Đắk Nông: Ông Lê Ngc L
Chc v: Ch tch y ban nhân dân th trn K, huyn Đ, tnh Đắk Nông.
Nời đại diện theo ủy quyền của ông Ngọc L: Phạm Thị Thái N
Chức vụ: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thtrấn K, huyện Đ, tỉnh Đắk ng; vắng
mặt, đơn đề ngh giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH:
2
Ti đơn yêu cầu hủy vic kết n trái pháp lut đề ngày 03/6/2024 và lời khai
trong quá trình tham gia tố tng của ông Phm Văn T và bà Hoa Th T:
Về quan hệ hôn nhân: Ngày 3/01/1996, Ủy ban nhân dân xã K, huyện Đ, tỉnh
Đắk Lắk (nay Ủy ban nhân dân thị trấn K, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông) đã thực
hiện đăng kết hôn cho ông Phm n T Hoa ThT theo Chứng nhận kết
hôn số: 18, quyển số: 1/96. Tuy nhiên, tại thời điểm đăng kết hôn do nhầm lẫn
nên ông Tranh khai sai năm sinh họ tên chồng trong Chứng nhận kết hôn, cụ thể
ông Phạm n T, sinh năm 1977 nhưng khi đăng ký kết n ông T khai m sinh là
1975, htên chồng trong Chng nhn kết n là Phạm Văn C nhưng họ tên ca ông T
là Phạm Văn T. Do đó, ông T đã làm th tc cải chính h tch và ci chính li h tên,
ngày tháng m sinh. Ngày 23/01/2012 Ủy ban nhân dân huyện huyện Đắk RLấp ban
hành Quyết định về việc cải chính hộ tịch số: 503/QĐ-UBND ngày 17/12/2012
ngày 17/12/2012 Ủy ban nhân dân K ban hành Quyết định cải chính lại n, năm
sinh của cha trong bản chính giấy khai sinh của con số: 59/QĐ-UBND thì ông T
đưc ci cnh li tên từ Phạm Văn C thành Phạm Văn T và cải chính lại năm sinh từ
sinh ny 20/07/1975 thành sinh ngày 20/07/1977.
Nhận thấy, tại thời điểm đăng ký kết hôn ngày 3/01/1996 ông T chưa đủ tuổi
đăng kết hôn (mới 17 tuổi 11 tháng 13 ngày) vi phạm Điều 5 của Luật Hôn
nhân gia đình năm 1986, cụ thể: Nam từ 20 tuổi trở lên, ntừ 18 tuổi trở lên
mới được kết hôn”. Nay ông T T yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật
giữa ông Phm Văn T Hoa ThT theo Chứng nhận kết hôn số: 18, quyển số:
1/96 của Ủy ban nhân dân xã K, huyện Đ, tỉnh Đắk Lắk cũ (nay là Ủy ban nhânn
thị trấn K, huyện Đ, tỉnh Đắk ng).
Về con chung: Ông Phạm Văn T bà Hoa Thị T 03 con chung Phạm Thị
T, sinh ngày 15/7/1999; Phạm Thị Hồng L, sinh ngày 17/4/1994 và Phạm Hoàng L,
sinh ngày 06/10/2007. Đối với các con chung Phạm Thị T, sinh ngày 15/7/1999
Phạm Thị Hồng L, sinh ngày 17/4/1994 đều đã trên 18 tuổi nên ông Phm Văn T và
Hoa Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông Phm Văn T và Hoa Thị T
yêu cầu Tòa án giải quyết giao con chung Phạm Hoàng L, sinh ngày 06/10/2007
cho Hoa Th T trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưng, giáo dục cho đến khi
Phạm Hoàng L đ 18 (mưi m) tui.
Về cp dưng ni con: Ông Phm n T và Hoa Thị T không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Về tài sn chung, nợ chung: Ông Phm Văn T và bà Hoa Thị T không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ủy ban
nhân dân thị trấn K, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông trình bày: Qua quá trình kiểm tra hồ
sơ lưu trữ tại Ủy ban nhân dân thị trấn K, thì ngày 3/01/1996 Ủy ban nhân dân K,
3
huyện Đ, tỉnh Đắk Lắk (nay Ủy ban nhân dân thị trấn K, huyện Đ, tỉnh Đắk
Nông) đã thực hiện đăng kết hôn cho ông Phm Văn T và Hoa ThT theo
Chứng nhận kết hôn số: 18, quyển số: 1/96. Theo Quyết định về việc cải chính hộ
tịch số: 503/QĐ-UBND ngày 23/01/2012 ca Ủy ban nhân dân huyện huyện Đắk
R’Lấp và Quyết định số: 59/QĐ-UBND ngày 17/12/2012 cay ban nhân dân xã K,
huyện Đ, tỉnh Đắk Nông về việc cải chính lại tên, năm sinh của cha trong bản chính
giấy khai sinh của con từ Phạm Văn C thành Phạm Văn T cải chính lại ngày
tháng m sinh từ sinh ngày 20/07/1975 thành sinh ngày 20/07/1977. Ông Phạm
Văn T đã khai gian dối tuổi của mình để đtuổi đăng kết hôn theo Luật Hôn
nhân gia đình năm 1986. Ngoài ra, theo căn cước công dân của Phm Văn T
cung cp th hin ông Phm Văn T, sinh năm 1977 nhưng khi đăng ký ông T khai sai
năm sinh 1975 dn đến thông tin cá nhân trong Chng nhn kết hôn ca ông T năm
1975.
vậy, việc đăng kết hôn của Ủy ban nhân dân K, huyện Đ, tỉnh Đắk
Lắk (nay Ủy ban nhân dân thị trấn K, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông) nêu trên là
sai sót, nay ông T và bà T yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật thì đề nghị Tòa án xử
lý theo quy định của pháp luật.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk
Nông phát biểu ý kiến: Vviệc tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụng
những người tham gia tố tụng từ khi thụ việc hôn nhân gia đình đến khi mở
phiên họp Thẩm phán, thư ký thực hiện đúng quy định ca B lut T tng dân s.
Về việc giải quyết yêu cầu của ông Phạm n T và bà Hoa ThT, đề nghị Tòa án áp
dụng khoản 1 Điều 29, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 361 Điều 370
của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 5, 9 của Luật Hôn nhân gia đình năm
1986; các điều 8, 10, 11 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, hủy việc kết
hôn trái pháp luật giữa ông Phm Văn T và bà Hoa Thị T theo Chứng nhận kết hôn
số: 18, quyển số: 1/96, đăng ngày 3/01/1996 Ủy ban nhân dân K, huyện Đ,
tỉnh Đắk Lắk (nay là Ủy ban nhân dân thị trấn K, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông). Về
con chung: Giao con chung Phạm Hoàng L, sinh ngày 06/10/2007 cho Hoa Th
T trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôiỡng, giáo dc cho đến khi Phạm Hoàng L đủ
18 (mưi m) tui. Đối với các con chung Phạm Thị T, sinh ngày 15/7/1999
Phạm Thị Hồng L, sinh ngày 17/4/1994 đều đã trên 18 tuổi ông Phmn T, bà
Hoa ThT không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết. Về cấp dưỡng nuôi con:
Ông Phm n T và Hoa Thị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không
xem xét, giải quyết. Về tài sản chung: Ông Phm Văn T và Hoa Thị T không yêu
cầu nên không không xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc hôn nhân
gia đình được thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của người yêu cầu, người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa
án nhân dân huyện Đắk R’Lấp nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Người yêu cầu giải
quyết việc hôn nhân gia đình ông Phm Văn T và Hoa Thị T đơn yêu cầu
Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Ông Phạm n T và Hoa Thị T đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân K, huyện Đ, tỉnh Đắk Lắk (nay Ủy ban nhân
dân thị trấn K, huyện Đ, tỉnh Đắk ng) nên theo quy định tại khoản 1 Điều 29,
điểm b khoản 2 Điều 35, điểm g khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì
đây việc n nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
huyện Đắk RLấp, tỉnh Đắk Nông. Đơn yêu cầu của ông Phạm Văn T và bà Hoa Th
T thực hiện đúng quy định tại Điều 362 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu của người yêu cầu ông Phạm Văn T và Hoa Thị T:
Về quan hhôn nhân: Xét đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của
người yêu cầu, thấy rằng ông Phm Văn T có đăng ký kết hôn với Hoa Thị T vào
ngày 3/01/1996 tại Ủy ban nhân dân K, huyện Đ, tỉnh Đắk Lắk (nay Ủy
ban nhân n thị trấn K, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông) tại Chứng nhận kết hôn số: 18,
quyển số: 1/96. Theo sổ đăng kết hôn thì xác định họ tên chồng ông Phm
Văn C, sinh ngày 20/07/1975, họ tên vbà Hoa Thị T, sinh ngày 10/07/1975. Tuy
nhiên, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do người yêu cầu cung cấp cho Tòa án như
căn cước công dân, sổ hkhẩu, Quyết định về việc cải chính hộ tịch số: 503/QĐ-
UBND của Ủy ban nhân dân huyện Đắk R’Lấp, Quyết định số: 59/-UBND ngày
17/12/2012 của Ủy ban nhân n xã K và các tài liệu trong hồ vụ án xác định
ông Tranh họ và tên là Phm Văn T, ngày 20/07/1977. Vì vậy, tại thời điểm đăng
kết hôn ngày 3/01/1996 ông Phm Văn T, sinh ngày 20/07/1977 mới 17 tuổi 11
tháng 13 ngày, chưa đủ tuổi đăng kết hôn thuộc trường hợp kết hôn trái pháp
luật, vi phạm vào Điều 5 của Luật Hôn nhân gia đình năm 1986 và Điều 8 của Luật
Hôn nhân gia đình năm 2014. Sau khi xem xét nội dung yêu cầu của người yêu
cầu, Tòa án thấy rằng yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của ông Phm Văn T
và bà Hoa ThT là có căn cứ nên cần hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa ông Phạm
Văn T bà Hoa Thị T tại Chứng nhận kết hôn số: 18, quyển số: 1/96 ngày
3/01/1996 của Ủy ban nhân dân K, huyện Đ, tỉnh Đắk Lắk (nay Ủy ban
nhân dân thtrấn K, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông) theo quy định tại Điều 9 của Luật
Hôn nhân gia đình năm 1986 Điều 10, Điều 11 của Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014 là phù hợp.
[3] Về con chung: Ông Phm Văn T và Hoa ThT thống nhất thỏa thuận
giao con chung Phạm Hoàng L, sinh ngày 06/10/2007 cho Hoa ThT trc tiếp
5
trông nom, chăm c, nuôi dưng, giáo dục cho đến khi Phạm Hoàng L đủ 18 (mưi
tám) tui. Đối với các con chung Phạm Thị T, sinh ngày 15/7/1999 Phạm Thị
Hồng L, sinh ngày 17/4/1994 đều đã trên 18 tuổi và ông Phạm Văn T, Hoa Thị T
cũng không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết. Xét sự thỏa thuận của ông T và
T phù hợp với nguyện vọng của con chung Phạm Hoàng L, nên cần chấp
nhận.
Cha, m không trực tiếp nuôi con thực hiện c nghĩa vụ n trọng quyền
của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. Sau khi hủy kếtn trái pháp
luật, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cn trở. Nếu lạm dựng việc thăm nom để cản trở hoặc gây nh
hưởng xu đến việc nuôi ỡng con thì người trc tiếp nuôi dưỡng quyền
u cầu a án hạn chế quyền tm nom con ca người đó. Cha, m trực tiếp
nuôi con cùng c thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình;
không được cản trngười kng trực tiếp ni con trong việc thăm nom, chăm
c, ni dưỡng, giáo dục con.
Trong trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức được quy
định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình, Tòa án thể quyết định
việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Phm Văn T và bà Hoa Thị T không yêu cầu
nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
Việc thực hiện, thay đổi, chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy
định tại các điều 107, 110, 118 và 119 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[5] Về tài sản chung: Ông Phmn THoa Thị T không yêu cầu nên
Tòa án không xem xét giải quyết.
[6] Đối với việc Ủy ban nhân dân xã K, huyện Đ, tỉnh Đắk Lắk cũ (nay là Ủy
ban nhân dân thị trấn K, huyện Đ, tỉnh Đắk ng) đã thực hiện việc đăng kết
hôn cho ông Phm Văn T Hoa Thị T không đúng về độ tuổi đăng kết hôn
và sai họ tên của ông Tranh. Tuy nhiên, tại thời điểm đăng ký kết hôn do ông Phạm
Văn T khai không đúng tuổi của mình để được đăng kết hôn, do đó căn cứ
xác định Ủy ban nhân dân xã K, huyện Đ, tỉnh Đắk Lắk cũ (nay là Ủy ban nhân dân
thị trấn K, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông) đã sai sót trong việc đăng kết hôn giữa
ông Tranh Thanh như chưa thu thập các tài liệu, chứng cứ chứng minh về độ
tuổi thực tế, giấy tờ xác định nhân thân của ông T khi thực hiện việc đăng kết
hôn, Ủy ban nhân n thị trấn K đã đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của
pháp luật là phù hợp. Do đó, Tòa án đề nghỦy ban nn dân thị trấn K, huyện Đắk
R’Lấp, tỉnh Đắk Nông kiểm điểm, rút kinh nghiệm trong việc đăng kết hôn nêu
trên.
6
[7] t quan điểm của đi din Vin kim t nhân dân huyn Đắk R’Lấp, tnh
Đk Nông ti phiên hp v vic hy kết hôn trái pháp lut gia ông Phạm Văn T và bà
Hoa Th T, về con chung tài sn chung là có n c, cn chp nhn.
[8] Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc hôn nhân và gia đình: Ông Phm Văn T
và Hoa ThT người yêu cầu giải quyết việc hôn nhân gia đình nên phải
chịu 300.000 đồng lệ phí thẩm, được trừ o số tiền tạm ứng lệ phí 300.000đ
(ba trăm nghìn đồng) ông Tranh và bà Thanh đã nộp.
[9] Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu, người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc hôn nhân và gia đình
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, điểm g khoản 2 Điều
39, khoản 1 Điều 149, Điều 362, Điều 370, Điều 371 Điều 372 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; điều 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVTH14 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Căn cứ các điều 5, 9 của Luật Hôn nhân gia đình năm 1986; các điều 8, 10,
11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
1.1. Chấp nhận yêu cầu “Hủy việc kết hôn trái pháp luật” của ông Phm Văn
T và bà Hoa Th T.
Hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa ông Phm n T và Hoa ThT theo
Chứng nhận kết hôn số: 18, quyển số: 1/96, đăng ngày 3/01/1996 của Ủy ban
nhân dân K, huyện Đ, tỉnh Đắk Lắk cũ (nay là Ủy ban nhân n thị trấn K, huyện
Đ, tỉnh Đắk ng).
1.2. Về con chung: Giao con chung Phạm Hoàng L, sinh ngày 06/10/2007
cho Hoa Th T trc tiếp trông nom, chăm c, nuôi dưng, giáo dc cho đến khi
Phạm Hoàng L đ 18 (mưi m) tui.
Người không trực tiếp nuôi con nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được
sống chung với người trực tiếp nuôi con. Sau khi hủy việc kết hôn trái pháp luật,
người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai
được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
7
Trong trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức được quy
định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình, Tòa án thể quyết định
việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
1.3. Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Phm Văn T và bà Hoa Thị T không yêu cầu
nên không xem xét, giải quyết.
Việc thực hiện, thay đổi, chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy
định tại các điều 107, 110, 118 và 119 của Luật Hôn nhân và gia đình.
1.4. Về i sn chung: Ông Phm Văn T và Hoa Thị T không yêu cầu nên
không xem xét, giải quyết.
2. Về lphí thẩm giải quyết việc hôn nhân gia đình: Ông Phm Văn T
và Hoa Thị T phải chịu 300.00(ba trăm nghìn đồng) lphôn nhân gia
đình thẩm, được trvào số tiền tạm ứng lệ phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án s0002821 ngày 26 tháng
6 năm 2024 của Chi cc Thi hành án dân sự huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông.
3. Quyn kháng o, kháng ngh: Người u cầu; người quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan vng mặt ti phiên hp gii quyết vic hôn nhân và gia đình có quyn kng
cáo quyết đnh này trong thời hn 10 ngày, k từ ny nhn được quyết đnh gii quyết
vic hôn nhân và gia đình hoc k t ngày quyết định đưc thông báo, niêm yết.
Viện kiểm sát cùng cấp quyền kháng nghị trong thời hạn 10 ngày, Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
Tòa án ra quyết định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Đắk R’Lấp;
- Chi cục THADS huyện Đắk R’Lấp;
- Người yêu cầu giải quyết việc hôn nhân
và gia đình;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Lưu hồ sơ việc hôn nhân và gia đình; VP.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Đã ký
Lê Xuân Diệu
8
Tải về
Quyết định số 04/2024/QĐST-HNGĐ Quyết định số 04/2024/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 04/2024/QĐST-HNGĐ Quyết định số 04/2024/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất