Quyết định số 03/2025/QĐST-DS ngày 27/03/2025 của TAND huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 03/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 03/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 03/2025/QĐST-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 03/2025/QĐST-DS ngày 27/03/2025 của TAND huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Nam Đàn (TAND tỉnh Nghệ An) |
Số hiệu: | 03/2025/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 27/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Quách Thị Thanh Th |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NAM ĐÀN
TỈNH NGHỆ AN
Số: 03/2025/QĐST-VDS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nam Đàn, ngày 27 tháng 3 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài
sản chung để thi hành án.
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Đặng Thị Ph
Thư ký phiên họp: Bà Trần Thị Kiều O
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nam Đàn tham gia phiên họp:
Ông Văn Đình Thắng - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nam Đàn
mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số:
03/2024/TLST-VDS về việc “Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản, phân chia tài sản chung để thi hành án” theo Quyết định mở phiên họp sơ
thẩm giải quyết việc dân sự số: 03/2025/QĐST-DS ngày 12 tháng 3 năm 2025,
gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bà Quách Thị Thanh Th, sinh
năm 1972; nơi cư trú: xóm 5, xã Nghi Xuân, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến yêu cầu giải quyết việc dân
sự: Ông Phạm Thọ C, sinh năm 1977 và bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1980; nơi cư
trú: xóm Xuân Hồ, xã Nam Xuân, huyện Nam Đàn, Nghệ An. Đều vắng mặt.
Bà Nguyễn Thị X, sinh năm 1935; nơi cư trú: xóm Xuân Hồ, xã Nam
Xuân, huyện Nam Đàn, Nghệ An. Vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, bản tự khai, biên bản lấy lời khai
chị Quách Thị Thanh Th trình bày:
Trước đây, do mối quan hệ quen biết nên anh Phạm Thọ C có vay của bà
số tiền 600.000.000 đồng. Sau đó do anh Phạm Thọ C không trả nên bà đã khởi
kiện yêu cầu Tòa án buộc anh Phạm Thọ C có nghĩa vụ thanh toán cho bà số tiền
600.000.000 đồng. Ngày 04/01/2024, Tòa án nhân dân huyện Nam Đàn ban
hành Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án số

2
02/2024/QĐCNHGT- DS, buộc anh Phạm Thọ C có nghĩa vụ thanh toán cho bà
Quách Thị Thanh Th số tiền 600.00.000 đồng. Sau khi Quyết định này có hiệu
lực pháp luật, anh Phạm Thọ C nhiều lần trốn tránh không thi hành nên bà Thủy
đã làm đơn gửi Chi cục thi hành án Dân sự huyện Nam Đàn để yêu cầu thi hành
quyết định trên. Qua xác minh của Chấp hành viên, anh Phạm Thọ C và vợ là
chị Nguyễn Thị H có tài sản chung là thửa đất số 876 tờ bản đồ số 17 tại xóm
Xuân Hồ, xã Nam Xuân, huyện Nam Đàn được UBND huyện Nam Đàn cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Phạm Thọ C và Nguyễn Thị H.
Do đó, Cơ quan thi hành án Dân sự huyện Nam Đàn không thi hành án đối với
phần tài sản của anh Phạm Thọ C được. Để đảm bảo quyền lợi của mình, bà
Thủy làm đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Nam Đàn xác định quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản của anh Phạm Thọ C, phân chia tài sản chung để thi hành
án là thửa đất số 876 tờ bản đồ số 17 tại xóm Xuân Hồ, xã Nam Xuân, huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Các tài sản trên thửa đất này gồm: 01 nhà cấp 4 lợp mái tôn, phía trước
nhà là sân lợp mái tôn; 01 nhà chăn nuôi xây gạch táp lô lợp mái ngói; 01 giếng;
01 cây bưởi, 03 cây cam, 59 cây chuối, 01 cây khế, 08 cây mít, 01 cây nhãn, 01
cây na (theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ của Tòa án ngày 14/02/2024).
Lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết đối với những
vấn đề nêu trên: Để buộc ông Phạm Thọ C thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bà
Quách Thị Thanh Th theo Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa
án số 02/2024/QĐCNHGT- DS ngày 04/01/2024 của Tòa án nhân dân huyện
Nam Đàn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Thọ C và bà Nguyễn Thị H
mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do ở tất cả
các buổi làm việc trong quá trình giải quyết việc dân sự.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị X trình bày:
Bà là mẹ đẻ anh Phạm Thọ C, thửa đất số 876 tờ bản đồ số 17 tại xóm Xuân
Hồ, xã Nam Xuân, huyện Nam Đàn trước đây của bà. Năm 2021, bà đã làm thủ
tục tặng cho quyền sử dụng đất cho vợ chồng anh C, chị H và được UBND
huyện Nam Đàn cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, nên thửa đất này hiện
là tài sản chung của vợ chồng anh Phạm Thọ C và chị Nguyễn Thị H. Bà sinh
sống ổn định trên thửa đất này từ trước đến nay. Trên thửa đất có nhà cấp 4, nhà
bếp, công trình phụ, chuồng chăn nuôi, cây cối và các công trình khác trên đất
đều là tài sản của bà, do bà xây dựng. Bà cũng mong muốn anh C trả hết tiền
cho bà Th, hoặc cắt một phần đất để trừ nợ cho bà Thủy. Đối với yêu cầu khởi
kiện của bà Quách Thị Thanh Th, bà đề nghị giải quyết theo quy định pháp luật.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nam Đàn phát
biểu: Việc thụ lý, thu thập chứng cứ đầy đủ, đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự. Đề nghị:

3
Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu của bà Quách Thị Thanh Th. Xác định
tài sản chung của ông Phạm Thọ C và bà Nguyễn Thị H gồm: Quyền sử dụng
đất tại thửa đất số 876, tờ bản đồ số 17 thuộc xóm Xuân Hồ, xã Nam Xuân,
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, được UBND huyện Nam Đàn Giấy chứng nhận
quyền sử dụngĐ số DD 210535 ngày 15/12/2021 mang tên ông Phạm Thọ C và
bà Nguyễn Thị H.
Xác định phần giá trị tài sản của ông Phạm Thọ C là 1/2 quyền sử dụng
đất thửa đất số 876 tờ bản đồ số 17 tại xóm Xuân Hồ, xã Nam Xuân, huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An được UBND huyện Nam Đàn cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số DD 210535 ngày 15/12/2021 mang tên ông Phạm Thọ C và bà
Nguyễn Thị H.
Về lệ phí: Bà Quách Thị Thanh Th phải chịu lệ phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại
phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Nam Đàn nhận định:
[1] Về pháp luật tố tụng:
1.1. Về thẩm quyền: Đây là việc dân sự “Yêu cầu xác định quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án” theo khoản 9
Điều 27 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết, chấp
hành viên của Chi cục thi hành án dân sự huyện Nam Đàn đã tiến hành đầy đủ
các thủ tục thông báo cho người phải thi hành án, người được thi hành án và
người có quyền sở hữu, sử dụng chung theo quy định tại khoản 1 Điều 74 của
Luật Thi hành án Dân sự. Đối tượng yêu cầu là thửa đất số thửa đất số 876 tờ
bản đồ số 17 tại xóm Xuân Hồ, xã Nam Xuân, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
nên việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nam
Đàn theo điểm a khoản 2 Điều 35, Điểm n khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
1.2. Người yêu cầu bà Quách Thị Thanh Th vắng mặt tại phiên họp nhưng
đã có đơn xin giải quyết vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được
Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên họp, không có lý do chính
đáng. Tòa án tiến hành phiên họp là đúng quy định tại Điều 367 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Về pháp luật nội dung:
2.1. Về căn cứ xác định tài sản chung:
Tại báo cáo số 35/UBND.ĐC ngày 12/02/2025 của UBND xã Nam Xuân,
huyện Nam Đàn, thửa đất của ông Phạm Thọ C có nguồn gốc là đất do Bà
Nguyễn Thị X (mẹ ông Phạm Thọ C) và bà mẹ chồng là Nguyễn Thị Năm sử
dụng đất năm 1974.
4
Đến năm 1995, thực hiện chủ trương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì bà Nguyễn Thị X được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số E
983608 cấp ngày 22/7/1995 với thửa đất số 699, tờ bản đồ 04 diện tích 700 m
2
mang tên bà Nguyễn Thị X. Đến năm 2021, thửa đất được cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho bà Nguyễn Thị X và bà Nguyễn Thị X tặng cho ông
Phạm Thọ C và bà Nguyễn Thị H, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số DD 210535 ngày 15/12/2021 với thửa đất số 876, tờ bản đồ 17, diện tích
918,9
m
2
.
Hiện tại trên thửa đất bà Nguyễn Thị X (mẹ ông Phạm Thọ C) đang ở.
Thửa đất đang mang tên ông Phạm Thọ C và bà Nguyễn Thị H và chưa được
tách thửa chuyển nhượng cho ai.
Như vậy, có đủ cơ sở khẳng định quyền sử dụng đất tại thửa đất số 876 tờ
bản đồ 17 tại xóm Xuân Hồ, xã Nam Xuân, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An là tài
sản chung của vợ chồng ông Công và bà Hạnh theo quy định tại khoản 1 Điều
33, khoản 1 Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình. Cụ thể gồm: Quyền sử
dụng đất tại thửa đất số 876, tờ bản đồ 17 thuộc xóm Xuân Hồ, xã Nam Xuân,
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, được UBND huyện Nam Đàn Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số DD 210535 mang tên ông Phạm Thọ C – bà Nguyễn Thị
H.
Các tài sản trên đất gồm: 01 nhà cấp 4 lợp mái tôn, phía trước nhà là sân
lợp mái tôn; 01 nhà chăn nuôi xây gạch táp lô lợp mái ngói; 01 giếng; 01 cây
bưởi, 03 cây cam, 59 cây chuối, 01 cây khế, 08 cây mít, 01 cây nhãn, 01 cây na
(theo biên bản thẩm định tại chỗ của Tòa án ngày 14/02/2024) là của bà Nguyễn
Thị X. Các tài sản trên đất bà Nguyễn Thị X, bà Quách Thị Thanh Th không có
yêu cầu gì nên không xét.
Do đó, theo quy định tại Điều 210 và 213 của Bộ luật dân sự; khoản 1
Điều 29 và khoản 2 Điều 33 của Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án xác định
phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của ông Phạm Thọ C là 1/2
quyền sử dụng đất tại thửa đất số số 876, tờ bản đồ 17 thuộc xóm Xuân Hồ, xã
Nam Xuân, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, được UBND huyện Nam Đàn cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DD 210535 thửa đất số 876 tờ bản đồ 17
diện tích 918,9m
2
mang tên ông Phạm Thọ C – bà Nguyễn Thị H.
[3] Về lệ phí: Bà Quách Thị Thanh Th phải chịu 300.000 đồng tiền lệ phí
yêu cầu giải quyết việc dân sự.
[4] Các đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên họp là đúng quy định,
có căn cứ nên cần chấp nhận.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 210 và 213 của Bộ luật Dân sự; khoản 1 Điều 74 của Luật
Thi hành án Dân sự. Điều 29, 33 và 34 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 149
5
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu của bà Quách Thị Thanh Th;
1. Xác định tài sản chung của ông Phạm Thọ C và bà Nguyễn Thị H gồm:
Quyền sử dụng đất tại thửa đất số số 876 tờ bản đồ 17 tại xóm Xuân Hồ, xã Nam
Xuân, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An được UBND huyện Nam Đàn cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số DD 210535 ngày 15/12/2021 mang tên ông
Phạm Thọ C - bà Nguyễn Thị H.
2. Xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của ông
Phạm Thọ C là 1/2 quyền sử dụng đất tại thửa đất số số 876, tờ bản đồ 17, diện
tích 918,9m
2
thuộc xóm Xuân Hồ, xã Nam Xuân, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An, được UBND huyện Nam Đàn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
DD 210535 ngày 15 tháng 12 năm 2021 mang tên ông Phạm Thọ C - bà Nguyễn
Thị H.
3. Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Bà Quách Thị Thanh Th phải
chịu 300.000 đồng tiền lệ phí sơ thẩm về giải quyết việc dân sự, được khấu trừ
vào số tiền 300.0000 đồng đã nộp tạm ứng lệ phí theo biên lai thu số 0001658
ngày 26/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Bà Quách Thị Thanh Th đã nộp đủ tiền lệ phí.
4. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Bà Quách Thị Thanh Th, ông Phạm
Thọ C và bà Nguyễn Thị H, bà Nguyễn Thị X đều vắng mặt có quyền kháng cáo
quyết định này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận quyết định hoặc ngày
quyết định được niêm yết theo quy định pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân
huyện Nam Đàn có quyền kháng nghị trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Tòa án
ra quyết định. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nghệ An có quyền kháng nghị trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định. /.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Nam Đàn;
- Chi cục THADS huyện Nam Đàn;
- Người yêu cầu;
- Người có QLNVLQ;
- Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Đặng Thị Phương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 03/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm