Quyết định số 02/2025/QĐST-LĐ ngày 21/05/2025 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 02/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 02/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 02/2025/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 02/2025/QĐST-LĐ ngày 21/05/2025 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Thủ Dầu Một (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 02/2025/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 21/05/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Minh S yeu cau tuyen bo hop dong lao dong |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 02/2025/QĐST-LĐ
Thủ Dầu Một, ngày 21 tháng 5 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Phạm Thị Hồng Phương.
Thư ký phiên họp: Ông Trần Đình Anh - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Thủ Dầu Một.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Dầu Một tham gia phiên họp:
Bà Lê Thị Hoài - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một,
tỉnh Bình Dương mở phiên họp công khai giải quyết việc lao động thụ lý số
10/2025/TLST–LĐ ngày 11 tháng 02 năm 2025 về việc “Yêu cầu tuyên bố hợp đồng
lao động vô hiệu” theo Quyết định mở phiên họp số 10/2025/QĐST-LĐ ngày 14 tháng
05 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Ông Nguyen Minh S, sinh năm 1981; địa
chỉ: Số A, đường B, khu phố H, phường T, thành phố TA, tỉnh Bình Dương, vắng mặt
và có đơn xin vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Công ty A; trụ sở: C, đường D1, khu công nghiệp H, phường PT, thành phố T,
tỉnh Bình Dương, vắng mặt.
2. Ông Trần Văn Đ, sinh năm 1972; địa chỉ: Ấp H, xã Y, huyện AB, tỉnh Kiên
Giang, vắng mặt và có đơn xin vắng mặt.
3. Bảo hiểm K; trụ sở: Số G, đường L, Khu phố 2, phường HP, thành phố T, tỉnh
Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Thắng L – chức vụ: Phó Trưởng phòng
Thanh tra - Kiểm tra Bảo hiểm K, là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền
số 02/UQ-BHXH ngày 18/02/2025), vắng mặt và có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu ngày 14/01/2025 và quá trình giải quyết, ông Nguyen Minh S
trình bày:
Ông Nguyen Minh S là anh vợ ông Trần Văn Đ, sinh năm 1972; địa chỉ: Ấp H,
xã Y, huyện AB, tỉnh Kiên Giang.
Ông Nguyen Minh S làm việc tại Công ty TNHH chế biến gỗ Thái Bình Dương;
trụ sở: Khu phố Hoà Lân, phường Thuận Giao, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
2
từ năm 2007 đến tháng 6/2019 (thời gian đóng bảo hiểm là từ tháng 6/2008 đến tháng
6/2019), mã số bảo hiểm là 8925654688.
Sau khi nghỉ việc tại Công ty TNHH chế biến gỗ Thái Bình Dương, ông S tiếp
tục làm việc tại Công ty TNHH A-Pro-Technology trụ sở tại phường Phú Tân, thành
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương từ tháng 7/2019 đến tháng 10/2023, mã số bảo
hiểm là 8925654688.
Khi nghỉ việc tại Công ty TNHH chế biến gỗ Thái Bình Dương và Công ty
TNHH A-Pro-Technology, ông S được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định là
12 tháng lương và chưa làm thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội lần nào.
Năm 2010, ông Nguyen Minh S cho ông Trần Văn Đ mượn chứng minh nhân
dân số 351377628 của ông S để đi xin việc và làm việc tại Công ty A; trụ sở tại C,
đường D1, khu công nghiệp H, phường PT, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Do tại thời
điểm này ông Đ từ dưới quê lên Bình Dương tìm việc làm nhưng đã lớn tuổi tìm việc
khó và kinh tế gia đình ông Đ khó khăn nên ông S đã cho ông Đ mượn giấy chứng
minh nhân dân đi làm để kiếm tiền nuôi vợ con. Trong quá trình làm việc tại Công ty
A, ông Trần Văn Đ có tham gia đóng bảo hiểm dưới tên ông Nguyen Minh S từ tháng
01/2010 đến tháng 03/2010, mã số bảo hiểm là 7410083455. Ông Đ làm tại Công ty A
được vài tháng thì nghỉ việc đến nay không làm thủ tục hưởng bảo hiểm.
Sau khi nghỉ việc tại Công ty TNHH A-Pro-Technology, ông S liên hệ với Bảo
hiểm K để làm thủ tục hưởng bảo hiểm theo quy định thì Bảo hiểm xã hội cung cấp do
quá trình tham gia bảo hiểm của ông S có sự trùng giữa mã số bảo hiểm 7410083455
và mã số bảo hiểm 8925654688 trong khoảng thời gian từ tháng 01/2010 đến tháng
03/2010 nên ông S không thực hiện được thủ tục hưởng bảo hiểm, cơ quan Bảo hiểm
xã hội hướng dẫn ông S khởi kiện tại Tòa án để được giải quyết tuyên huỷ hợp đồng
lao động đứng tên ông Nguyen Minh S tại Công ty A để xử lý quá trình trùng bảo
hiểm của ông S. Ông Nguyen Minh S yêu cầu Toà án giải quyết.
- Tuyên bố hợp đồng lao động giữa Công ty A với ông Nguyen Minh S vô hiệu.
- Giải quyết hậu quả của việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu là thoái thu số tiền đã
đóng bảo hiểm xã hội theo mã số bảo hiểm 7410083455 tại Công ty A.
- Kiến nghị hoàn trả lại số tiền thoái thu bảo hiểm cho Công ty A theo quy trình
thoái thu của Bảo hiểm xã hội.
Do ông Đ làm việc tại Công ty A và trực tiếp ký hợp đồng lao động nên ông
Nguyen Minh S không cung cấp được hợp đồng lao động tại Công ty A cho Toà án.
Tại bản tự khai và quá trình giải quyết, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Công ty A trình bày:
Công ty A có ký hợp đồng lao động thời hạn 12 tháng từ ngày 02/01/2010 đến
ngày 31/12/2010 với ông Nguyen Minh S, sinh năm 1981, số chứng minh nhân dân
351377628; địa chỉ: Long Châu 3, xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang,
mức lương là 1.378.000 đồng, làm việc tại xưởng tinh chế tổ G.C linh kiện (3). Trong
thời gian ông S làm việc từ tháng 01/2010 đến tháng 03/2010, Công ty A có tham gia
bảo hiểm xã hội đầy đủ và đã chốt sổ bảo hiểm xã hội cho ông Nguyen Minh S mã số
bảo hiểm là 7410083455. Việc ông Trần Văn Đ mượn tên ông Nguyen Minh S để ký
hợp đồng lao động Công ty A không biết nên Công ty A đồng ý huỷ hợp đồng lao
động với ông Nguyen Minh S và yêu cầu Toà án xử lý theo quy định của pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn Đ trình bày:
3
Ông Trần Văn Đ là anh của ông Nguyen Minh S. Vào năm 2010, do điều kiện
kinh tế khó khăn nên ông Đ đã tự lấy hồ sơ xin việc mang tên ông Nguyen Minh S để
xin làm việc tại Công ty A. Do Công ty A không kiểm tra kỹ nên dựa theo hồ sơ đứng
tên ông S để ký hợp đồng lao động với ông Đ và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định
từ tháng 01/2010 đến tháng 03/2010. Thời điểm này ông Nguyen Minh S đang làm
việc tại Công ty TNHH chế biến gỗ Thái Bình Dương và không biết việc ông Đ mượn
hồ sơ xin việc.
Do không hiểu rõ pháp luật cũng như các quy định về bảo hiểm xã hội nên khi
Công ty A đăng ký bảo hiểm xã hội thì ông Đ không thông báo cho bảo hiểm xã hội
sửa lại thông tin cho đúng mà vẫn lấy thông tin của ông Nguyen Minh S để đăng ký
bảo hiểm. Ông Trần Văn Đ thống nhất với ý kiến và yêu cầu của ông Nguyen Minh S.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm K có đơn xin vắng mặt trong
suốt quá trình tố tụng.
Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên họp:
Về tố tụng: Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một thụ lý việc lao động là
đúng thẩm quyền. Quá trình giải quyết và tại phiên họp, Thẩm phán, Thư ký đã tiến
hành đúng, đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định tại các điều 369, 402 của Bộ luật
tố tụng dân sự. Người yêu cầu và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Kiểm sát
viên không kiến nghị khắc phục hay bổ sung gì khác.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc lao động đã
được xem xét tại phiên họp, đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao
động giữa ông Nguyen Minh S (do ông Trần Văn Đ ký kết) với Công ty A từ tháng
01/2010 đến tháng 03/2010 vô hiệu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc lao động được thẩm
tra tại phiên họp; ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân
thành phố Thủ Dầu Một nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Ông Nguyen Minh S có đơn yêu cầu Tòa án
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Hợp đồng được giao kết và thực hiện tại Công ty
A có trụ sở tại phường Phú Tân, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương nên thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một quy định tại
khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 35, điểm v khoản 2 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
[1.2] Về việc tham gia phiên họp của những người tham gia tố tụng: Người yêu
cầu và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn Đ, Đại diện hợp pháp cho
Bảo hiểm K có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Công ty A vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 2, 3 Điều 367 của Bộ luật tố
tụng dân sự, Tòa án tiến hành mở phiên họp vắng mặt các đương sự có tên nêu trên.
[2] Về nội dung:
[2.1] Quá trình tố tụng, các đương sự khai thống nhất: Trong thời gian từ tháng
tháng 01/2010 đến tháng 03/2010, ông Nguyen Minh S sinh năm 1981; số chứng minh
nhân dân 351377628; địa chỉ: Long Châu 3, xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh
An Giang được Công ty A tham gia bảo hiểm xã hội với mã số 7410083455 và Công
4
ty TNHH chế biến gỗ Thái Bình Dương, với mã số bảo hiểm là 8925654688. Tuy
nhiên, ông Nguyen Minh S và ông Trần Văn Đ thừa nhận người ký kết hợp đồng lao
động với Công ty A và thực tế làm việc tại Công ty A là ông Trần Văn Đ, chứ không
phải ông Nguyen Minh S. Đối với ông Nguyen Minh S trong thời gian này đang thực
tế làm việc tại Công ty TNHH chế biến gỗ Thái Bình Dương. Lời trình bày của ông
Nguyen Minh S và ông Trần Văn Đ phù hợp với hồ sơ bảo hiểm xã hội, biên bản làm
việc ngày 01/12/2024 của Bảo hiểm K thể hiện trong thời gian từ tháng 01/2010 đến
tháng 03/2010 ông Nguyen Minh S có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty
TNHH chế biến gỗ Thái Bình Dương với mã số bảo hiểm là 8925654688 và Công ty
A với mã số 7410083455.
[2.2] Xét thấy, việc ông Trần Văn Đ lấy chứng minh nhân dân của ông Nguyen
Minh S để giao kết hợp đồng lao động với Công ty A là hành vi gian dối về mặt chủ
thể khi xác lập giao dịch dân sự. Hành vi trên đã vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực khi xác lập quan hệ lao động theo quy định tại
khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động, vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin theo quy
định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động nên thuộc trường hợp hợp đồng lao
động vô hiệu toàn bộ theo quy khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động. Do đó, ông
Nguyen Minh S yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động được ký kết giữa Công ty A với
ông Nguyen Minh S từ tháng 01/2010 đến tháng 03/2010 vô hiệu là có cơ sở chấp
nhận.
[3] Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Sau khi Quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật, người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được giải
quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[4] Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
[5] Ý kiến và đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên họp phù hợp với nhận định của
Tòa án nên chấp nhận.
[6] Về lệ phí sơ thẩm: Ông Nguyen Minh S phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 35, điểm v khoản 2 Điều 39,
các điều 149, 361, 367, 369, 370, 371, 372 và Điều 401, Điều 402 của Bộ luật tố tụng
dân sự;
- Căn cứ các điều 15, 16, 49, 50, 51 của Bộ luật Lao động;
- Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu giải quyết việc lao động của ông Nguyen Minh S.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông Nguyen Minh S, sinh năm 1981; số chứng
minh nhân dân: 351377628 (căn cước công dân: 089081012828) do ông Trần Văn Đ
ký kết với Công ty A, thời gian từ tháng 01/2010 đến tháng 03/2010 vô hiệu.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các
thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
5
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Ông Nguyen Minh S phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0009084 ngày 24/01/2025 của Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu một, tỉnh Bình Dương.
3. Đương sự có mặt tại phiên họp có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp có
quyền kháng nghị quyết định này trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày Tòa án ra
quyết định. Đối với đương sự vắng mặt, thời hạn kháng cáo 10 (mười) ngày được tính
từ ngày nhận được quyết định hoặc từ ngày quyết định được niêm yết theo luật định.
4. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thủ Dầu Một;
- CCTHADS Tp.Thủ Dầu Một;
- Đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Phạm Thị Hồng Phương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 07/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm