Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ ngày 17/04/2025 của TAND huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 02/2025/QĐST-HNGĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ ngày 17/04/2025 của TAND huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Quỳ Châu (TAND tỉnh Nghệ An)
Số hiệu: 02/2025/QĐST-HNGĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 17/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: LÔ THỊ TH, YÊU CẦU HỦY KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VỚI LU VĂN T
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN QUỲ CHÂU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NGHỆ AN
Quỳ Châu, ngày 17 tháng 4 năm 2025
Số: 02/2025/QĐST-HNGĐ
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Về việc Yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲ CHÂU, TỈNH NGHỆ AN
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Văn Linh
Thư phiên họp: Ông Tăng Thành Vương - Thư Tòa án nhân dân huyện
Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An tham gia
phiên họp: Vi Thị Việt - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 4 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Quỳ Châu, tỉnh
Nghệ An mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ số
35/2025/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2025 về việc ‘‘Yêu cầu hủy kết hôn trái
pháp luật’’ theo Quyết định mở phiên họp thẩm giải quyết việc dân sự
số 02/2025/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2025, gồm những người tham gia tố
tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Chị Lô Thị Th, sinh ngày 17/4/1994.
Nơi cư trú: Bản Kh, xã Ch H, huyện Q Ch, tỉnh Ngh A. Có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Anh Lu Văn T, sinh ngày 06/9/1990.
Nơi cư trú: Bản Kh, xã Ch H, huyện Q Ch, tỉnh Ngh A.
Vắng mặt (Có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
2. Ủy ban nhân dân xã Châu Hội, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.
Địa chỉ: Bản H 1, xã Ch H, huyện Q Ch, tỉnh Ngh A.
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Sỹ L. Chức vụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã Châu Hội, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.
Vắng mặt (Có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, quá trình giải quyết vụ việc tại phiên
họp, người yêu cầu chị Thị Th trình bày: Vào năm 2008, sau khi tốt nghiệp
Trung học cơ sở, do hoàn cảnh gia đình khó khăn, bản thân chị Th muốn đi làm thêm
để tăng thu nhập cho gia đình nên đã khai sai năm sinh năm 1992 để làm Giấy chứng
minh nhân dân sau đó sử dụng Giấy chứng minh nhân dân này để đi đăng kết
hôn với anh Lu Văn T vào ngày 29/12/2011 tại UBND Châu Hội, huyện Quỳ Châu,
tỉnh Nghệ An. Vào năm 2021, khi làm Căn cước công dân thì chị Th đã khai lại năm
sinh đúng theo Giấy khai sinh của chị Th là sinh năm 1994. Vào năm 2020 khi đi làm
2
thủ tục đăng ký khai sinh cho người con thứ hai là Lu Diễm An N phải xuất trình Giấy
chứng nhận kết hôn thì thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn bmờ nên cán bộ
pháp đã điền ngày tháng năm sinh của chTh theo ngày tháng năm sinh ghi trên
Căn cước công dân ngày 17/4/1994. Tại thời điểm đăng kết hôn thì chị Th
anh T cung cấp cho cán bộ pháp Giấy chứng minh nhân dân và ghi thông tin vào tờ
khai đăng ký mà không cung cấp thêm giấy tờ gì khác và cán bộ tư pháp cũng không
yêu cầu chị Thanh T phải cung cấp thêm các giấy tờ khác (như Giấy khai sinh) để
làm căn cứ xác định chính xác ngày tháng năm sinh của chị Th anh T. Quá trình
chung sống hạnh phúc được một thời gian đầu đến năm 2015 thì phát sinh nhiều mâu
thuẫn, nguyên nhân là do anh T hay ghen tuông cớ và nhiều lúc anh T uống rượu
say về thì có nhiều ln đánh đập chị Th. Hai người đã không chung sống với nhau từ
cuối năm 2023 cho đến nay. Quá trình giải quyết chị Th thay đổi một phần ý kiến, đó
o năm 2020 khi đi làm thủ tục đăng ký khai sinh cho cháu Lu Diễm An N thì chị
Th xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn, tuy nhiên khi thông tin ngày tháng năm
sinh của chị Th và anh T bị mờ thì chị Th đã xuất trình sổ hộ khẩu để cán bộ tư pháp
đối chiếu cán bộ pháp đã ghi lại mục ngày tháng năm sinh bị mờ trong Giấy
chứng nhận kết hôn theo đúng thông tin ghi trên Sổ hộ khẩu là ngày 17/4/1994 đối vi
chị Th ngày 06/9/1990 đối với anh T. Ngày tháng năm sinh chính xác của chị Th
ngày 17/4/1994 theo như thông tin trên trích lục khai sinh, vào thời điểm đăng
kết hôn thì chị Th chưa đủ tuổi theo quy định (17 tuổi, 8 tháng, 12 ngày). Nay chị Th
không còn tình cảm với anh T nữa và mâu thuẫn đã thật sự trầm trọng. Do đó chị Th
yêu cầu Tòa án giải quyết hủy kết hôn trái pháp luật giữa chị Thị Th anh Lu
Văn T theo Giấy chứng nhận kết hôn số 103, quyển số 01/2011 do UBND xã Châu
Hội, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An cấp ngày 29/12/2011. Về con chung: Chị Th
anh T hai người con chung là Lu Diễm Trà M sinh ngày 04/5/2013 Lu Diễm An
N sinh ngày 04/01/2020, ngoài ra chị Th anh T không ai con riêng không
nhận con nuôi. Hiện nay cháu M đang sinh sống với anh T cùng nội của cháu
cháu N đang sinh sống với chị Th cùng ông bà ngoại của cháu đều tại bản Kh, xã Ch
H, huyện Q Ch, tỉnh Ngh A, gia đình hai bên nội ngoại cách nhau khoảng 100m. Ch
Th yêu cầu giao cháu N cho chị Th giao cháu M cho anh T nuôi dưỡng, không ai
phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho ai. Quá trình giải quyết vụ việc
thì do anh T yêu cầu được giao nuôi dưỡng hai con chung không yêu cầu chTh
phải nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên chị Th cũng đồng ý giao cả hai người con
chung cho anh T nuôi dưỡng do bản thân chị Th đang làm nghề lao động tự do,
chưa công việc thu nhập ổn định nên xin tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Con chung là cháu Lu Diễm Trà M có nguyện vọng được ở với anh T. Chị Th không
yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản và nợ.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là anh Lu Văn T trình bày: Anh T và chị
Th kết hôn trên sở tự nguyện và đăng ký kết hôn tại UBND Châu Hội, huyện
Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An vào ngày 29/12/2011. Tại thời điểm đăng ký kết hôn thì anh
T xuất trình Giấy chứng minh nhân dân cho cán bộ pháp xã, ngoài ra không xuất
trình thêm giấy tờ gì khác. Chính xác anh T sinh năm 1990. Nay chị Th yêu cầu giải
quyết hủy kết hôn trái pháp luật thì anh T đồng ý vi yêu cầu hủy kết hôn trái pháp
luật của chị Lô Thị Th. Anh T thường đi làm thuê có thu nhập trung bình hàng tháng
3
khoảng 4.000.000đ (Bốn triệu đồng). Anh T yêu cầu được giao nuôi dưỡng cả hai
người con chung không yêu cầu chị Th phải nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Không yêu cầu giải quyết về tài sản.
Quá trình giải quyết việc dân sự, Tòa án tiến hành xác minh tại y ban nhân dân
Châu Hội và Công an Châu Hội, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An xác định được:
Chị Lô Thị Th sinh ngày 17/4/1994 trong Giấy chng nhận kết hôn số 103, quyển số
01/2011, Trích lục kết hôn cấp ngày 17/3/2025, Căn cước công dân s040194002827
cấp ngày 08/4/2021 chị Thị Th sinh năm 1992 trong Giấy khai sinh s184/2014
của con Lu Diễm Trà M cùng một người. Anh Lu Văn T sinh ngày 06/9/1990
trong Giấy chứng nhận kết hôn số 103, quyển số 01/2011, Trích lục kết hôn cấp ngày
17/3/2025, Căn cước công dân số 040090012410 cấp ngày 17/12/2021 và anh Lu Văn
T sinh năm 1989 trong Giấy khai sinh s184/2014 của con Lu Diễm Trà Mcùng
một người. Chị Thị Th anh Lu Văn T ngày, tháng, năm sinh chính xác là:
Chị Lô Thị Th sinh ngày 17/4/1994, anh Lu Văn T sinh ngày 06/9/1990 (Theo thông
tin trong sổ đăng khai sinh thể hiện). Đối với yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật
của người yêu cầu giải quyết việc dân sự của chị Thị Th thì UBND ý kiến
như sau: Vào thời điểm đăng kết hôn thì UBND đã n cứ vào các thông tin trên
Giấy chứng minh nhân dân và tờ khai đăng kết hôn do chị Th và anh T cung cấp
nhưng không yêu cầu hai bên cung cấp thêm giấy tờ gì khác như (Giấy khai sinh) để
xác định chính xác nhất ngày tháng năm sinh của chị Th n dẫn đến có sự thiếu sót.
Nay UBND đnghị Tòa án nhân dân huyện Quỳ Châu căn cứ theo quy định của
pháp luật để xem xét giải quyết việc dân sự đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của
các bên liên quan.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An tham gia phiên
họp phát biểu ý kiến: V t tng: Trong quá trình gii quyết vic dân s, Thm phán,
Thư ký đã tuân thủ đúng các quy định ca pháp lut v trình t, th tc gii quyết vic
dân sự. Người tham gia t tng thc hin quyền, nghĩa vụ theo đúng quy định ca B
lut t tng dân s; V nội dung: Đề ngh áp dng Khoản 1 Điều 29; Điều 367; 369
ca B lut t tng dân sự; Điều 9, Điều 15 Điều 16 Luật hôn nhân gia đình năm
2000; Điểm a khoản 1 Điều 8, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 131 Lut hôn nhân
gia đình năm 2014; đim b khoản 2 Điều 4 Thông liên tch s 01/2016/TTLT-
TANDTC-VKSNDTC-BTP, ngày 06/01/2016 hướng dn thi hành mt s quy định
ca Luật Hôn nhân gia đình đề ngh chp nhn yêu cu ca ch Th Th: Hy kết
hôn trái pháp lut gia ch Th Th và anh Lu Văn T theo Giy chng nhn kết hôn
s 103, quyn s 01/2011, đăng ngày 29/12/2011 ca y ban nhân dân Châu
Hi, huyn Qu Châu, tnh Ngh An. Đ ngh giao hai ngưi con chung là Lu Dim
Trà M, sinh ngày 04/5/2013 Lu Dim An N, sinh ngày 04/01/2020 cho anh Lu Văn
T trc tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi trưởng thành. Tm hoãn
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho ch Lô Th Th. Ch Lô Th T và anh Lu Văn
T không yêu cu gii quyết v tài sn và n nên đề ngh không xem xét. Đ ngh gii
quyết v l phí sơ thẩm theo quy định ca pháp lut.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm
tra ti phiên họp; ý kiến của các đương sự đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa
án nhân dân huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An nhận định:
[1] V trình t, th tc t tụng: Đây yêu cu v hy kết hôn trái pháp lut do
việc đăng kết hôn được thc hin ti y ban nhân dân Châu Hi, huyn Qu
Châu, tnh Ngh An nên thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân huyn Qu
Châu, tnh Ngh An theo quy định ti khoản 1 Điều 29; điểm b khoản 2 Điều 35; điểm
g khoản 2 Điều 39 ca B lut t tng dân s. Ti phiên hp, chTh Th mt,
anh Lu Văn T và đi din theo pháp lut ca UBND xã Châu Hi, huyn Qu Châu,
tnh Ngh An vng mt (Có yêu cu gii quyết vng mt). Tòa án tiến hành m phiên
họp là đúng theo quy định ti khoản 3 Điều 367 ca B lut t tng dân s.
[2] V yêu cu hy kết hôn trái pháp lut hu qu pháp ca vic hy kết
hôn trái pháp lut: Ch Th Th sinh ngày 17/4/1994, anh Lu Văn T sinh ngày
06/9/1990, đăng ký kết n ti UBND xã Châu Hi, huyn Qu Châu, tnh Ngh An
vào ngày 29/12/2011 trên sở t nguyn. Tuy nhiên ti thời điểm đăng kết hôn
thì ch Th xut trình Giy chứng minh nhân dân sinh năm 1992, thông tin trên Giy
chứng minh nhân dân sinh năm 1992 là do ch Th khai sai năm sinh so với thông tin
đăng khai sinh và Trích lc khai sinh là sinh ngày 17/4/1994. Thời điểm đăng
kết hôn thì ch Th s dng thông tin trên Giy chng minh nhân dân t khai đ
đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký kết hôn cũng không yêu cầu ch Th anh T xut
trình thêm các giy t khác (như giấy khai sinh) đ kiểm tra xác định chính xác ngày
tháng năm sinh của ch Th anh T. Như vậy xác định được vào thời điểm đăng
kết hôn thì ch Th sinh ngày 17/4/1994 (Theo Trích lục khai sinh) chưa đủ 18 tui (17
tui 8 tháng, 12 ngày) nên chưa đ tui kết hôn theo quy định ti khoản 1 Điều 9 Lut
hôn nhân và gia đình năm 2000. Đến thời điểm hin ti ch Th anh T đã đủ tui kết
hôn nhưng quá trình chung sống có nhiu mâu thuẫn và đã ly thân từ cuối năm 2023
cho đến nay, đồng thời hai người đều nht trí yêu cu hy kết hôn trái pháp luật. Căn
c theo quy đnh ca Luật hôn nhân gia đình năm 2000; đim b khoản 2 Điều 4
Thông liên tịch s 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016
ca Tòa án nhân dân ti cao, Vin kim sát nhân dân ti cao, B tư pháp, cần chp
nhn yêu cu ca ch Th Thun v vic yêu cu hy kết hôn trái pháp lut gia
ch Lô Th Th anh Lu Văn T theo Giy chng nhn kết hôn s 103, quyn s
01/2011, đăng ngày 29/12/2011 ca y ban nhân dân Châu Hi, huyn Qu
Châu, tnh Ngh An. Do vic kết hôn gia ch Th Th anh Lu Văn T vi phm
khoản 1 Điều 9 Lut hôn nhân gia đình năm 2000 và là kết hôn trái pháp lut nên
k t khi quyết định này hiu lc pháp lut, ch Th Th anh Lu Văn T phi
chm dt quan h như vợ chồng theo quy định ca pháp lut.
[3] V con chung: Ch Lô Th Th và anh Lu Văn T có 02 ngưi con chung Lu
Dim Trà M sinh ngày 04/5/2013 Lu Dim An N sinh ngày 04/01/2020. Ch Th
anh T đều t nguyn thng nht giao hai con chung cho anh T trc tiếp nuôi ng,
chăm sóc giáo dục cho đến khi trưởng thành, đủ 18 tui. Quá trình gii quyết v
vic thì cháu M nguyn vng được vi b anh Lu Văn T. Anh T không yêu
cu ch Th phi cp ng nuôi con chung, đồng thi ch Th cũng xin tạm hoãn nghĩa
5
v cấp dưỡng nuôi con chung do bn thân hiện nay chưa có công việc và thu nhp n
định. Xét thy, ý kiến ca ch Thanh T v giao nuôi dưỡng con chung hoàn toàn
t nguyện, không trái đạo đức hi không b pháp lut nghiêm cấm. Do đó cn
giao hai người con chung cho anh Lu Văn T trc tiếp nuôi ng và tạm hoãn nghĩa
v cấp dưỡng nuôi con chung cho ch Lô Th Th.
[4] V tài sn và n: Ch Lô Th Th và anh Lu Văn T không yêu cu Tòa án gii
quyết nên không xem xét.
[5] V kiến ngh: Kiến ngh y ban nhân dân Châu Hi, huyn Qu Châu,
tnh Ngh An thc hin vic ghi chú vào s h tch v vic hy kết hôn trái pháp lut
gia ch Lô Th Th và anh Lu Văn T theo quy định ca pháp Lut.
[6] V l phí gii quyết vic dân sự: Căn cứ vào Điều 149 ca B lut t tng
dân s Điều 11, Điều 37 ca Ngh quyết s 326/2016/UBNTVH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu,
np, qun lý s dng án phí, l phí Tòa án: Ch Th Th không phi chu l phí
sơ thẩm gii quyết vic dân s.
[7] V quyn kháng cáo, quyn kháng nghị: Các đương s có quyn kháng cáo,
Vin kim sát nhân dân quyn kháng ngh Quyết định này theo quy đnh ca B
lut t tng dân s.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 1 Điều 29, đim b khoản 2 Điều 35, đim g khoản 2 Điều 39, Điu
149, Điu 361, Điu 362, Điu 366, Điu 367, Điu 370, Điu 371, Điu 372 ca B
lut T tng dân s; khoản 1 Điều 9, Điu 15 Điều 16 Luật hôn nhân gia đình
năm 2000; điểm a khoản 1 Điều 8, Điu 10, Điu 11, Điu 12 và Điều 131 Lut hôn
nhân gia đình năm 2014; điểm b khoản 2 Điều 4 Thông liên tịch s
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 hướng dn thi hành mt
s quy định ca Luật hôn nhân và gia đình; Điều 11, Điều 37 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định
v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí, l phí Tòa án.
1. Chp nhn yêu cu gii quyết vic dân s ca ch Lô Th Th. Hy kết hôn trái
pháp lut gia ch Lô Th Th và anh Lu Văn T theo Giy chng nhn kết hôn s 103,
quyn s 01/2011, đăng ngày 29/12/2011 ca y ban nhân dân Châu Hi, huyn
Qu Châu, tnh Ngh An.
2. V hu qu pháp lý ca vic hy kết hôn trái pháp lut.
- Ch Th Th và anh Lu Văn T phi chm dt quan h như vợ chng k t khi
quyết định này có hiu lc pháp lut.
- V con chung: Giao hai người con chung Lu Dim Trà M sinh ngày 04/5/2013
và Lu Dim An N sinh ngày 04/01/2020 cho anh Lu Văn T trc triếp chăm sóc, nuôi
ng, giáo dc cho đến khi trưởng thành, đủ 18 tui. Tm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con chung cho ch Lô Th Th.
Ngưi không trc tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai
đưc cn tr. Cha, m không trc tiếp nuôi con lm dng việc thăm nom để cn tr
hoc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc con thì
ngưi trc tiếp nuôi con quyn yêu cu Tòa án hn chế quyền thăm nom con của
người đó. Cha, mẹ trc tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không đưc cn tr
6
ngưi không trc tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc
con. Vì lợi ích chung về mọi mặt của con, khi cần thiết thì sau này các bên có quyền
yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy
định của pháp luật.
3. Kiến ngh y ban nhân dân Châu Hi, huyn Qu Châu, tnh Ngh An thc
hin vic ghi chú vào s h tch v vic hy kết hôn trái pháp lut gia ch Lô Th Th
và anh Lu Văn T theo quy định ca pháp Lut.
4. V l phí thm gii quyết vic dân s: Ch Th Th không phi chu l
phí sơ thẩm gii quyết vic dân s.
5. Quyn kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cu gii quyết vic dân mt ti
phiên hp quyn kháng cáo trong thi hn 10 ngày k t ngày Tòa án ra quyết định.
Ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan vng mt ti phiên hp quyn kháng cáo
trong thi hn 10 ngày k t ngày nhận được quyết định hoc k t ngày quyết định
đưc thông báo, niêm yết theo quy định. Vin kim sát cùng cp có quyn kháng ngh
trong thi hn 10 ngày, Vin kim sát cp trên trc tiếp quyn kháng ngh trong
thi hn 15 ngày, k t ngày Tòa án ra quyết định.
Nơi nhận: THM PHÁN - CH TA PHIÊN HP
- VKSND h Qu Châu; VKSND t Ngh An;
- UBND xã Châu Hi, h Qu Châu;
- Chi cc THADS h Qu Châu;
- Phòng KTNV, TAND tnh Ngh An;
- Người yêu cu;
- Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan;
- Lưu HSVDS.
Lô Văn Linh
Tải về
Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất