Quyết định số 02/2025/QĐST-DS ngày 07/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 02/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 02/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 02/2025/QĐST-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 02/2025/QĐST-DS ngày 07/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 3 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng |
Số hiệu: | 02/2025/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 07/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty cổ phần M và Vũ Thị H |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3 - HẢI PHÒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 02/2025/QĐCNHGT-DS
Hải Phòng, ngày 07 tháng 7 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI THÀNH TẠI TÒA ÁN
Căn cứ các điều 32, 33, 34 và 35 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
Căn cứ vào yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành của Công ty Cổ phần
M và Ngân hàng Thương mại cổ phần VN với bà Vũ Thị H và ông Phạm Văn Kh;
Sau khi nghiên cứu:
- Đơn khởi kiện về việc Tranh chấp hợp đồng tín dụng đề ngày 23 tháng 4
năm 2025 của Công ty Cổ phần M và Ngân hàng Thương mại cổ phần VN.
- Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải ngày 19 tháng 6 năm 2025 về việc thỏa
thuận giải quyết toàn bộ tranh chấp của các bên tham gia hòa giải sau đây:
- Người khởi kiện:
+ Công ty Cổ phần M; địa chỉ: phố D, phường D, quận Cầu Giấy, thành phố
Hà Nội (nay là phố D, phường Cầu Giấy, thành phố Hà Nội).
Người đại diện hợp pháp: Bà Nguyễn Minh Ng – Chuyên viên Phòng Xử lý
nợ, là người đại diện theo ủy quyền của Công ty Cổ phần M (Văn bản ủy quyền số
2472/2025/UQ-M.VPB ngày 03/6/2025 ).
+ Ngân hàng Thương mại cổ phần VN; địa chỉ: đường L, phường L, quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội (nay là đường L, phường Đống Đa, thành phố Hà
Nội).
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Mạnh H – Chuyên viên xử lý nợ, là
người đại diện theo ủy quyền của VP (Văn bản ủy quyền số 476/2025/UQ- VP
ngày 23/4/2025).
- Người bị kiện: Bà Vũ Thị H, sinh năm 1966 và ông Phạm Văn Kh, sinh năm
1965; cùng địa chỉ: Đ, phường Quán Toan, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng
(nay là Đ, phường Hồng An, thành phố Hải Phòng).
- Các tài liệu kèm theo Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải do Hòa giải viên
chuyển sang Tòa án và các tài liệu do Tòa án thu thập được theo quy định tại
khoản 2 Điều 32 của Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
2
Kết quả hòa giải thành được ghi trong Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải
ngày 19 tháng 6 năm 2025 có đủ các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật Hòa
giải, đối thoại tại Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận kết quả hòa giải thành của các bên tham gia hòa giải được ghi
nhận trong Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải ngày 19 tháng 6 năm 2025, cụ thể
như sau:
(1). Công ty Cổ phần M và Ngân hàng Thương mại Cổ phần VN với ông
Phạm Văn Kh và bà Vũ Thị H xác nhận tính đến hết ngày 19/6/2025 ông Phạm
Văn Kh và bà Vũ Thị H còn nợ Công ty Cổ phần M và Ngân hàng Thương mại Cổ
phần VN tổng số tiền là 1.495.554.534 đồng (trong đó, nợ gốc: 1.218.457.755
đồng; nợ lãi: 257.064.299 đồng; lãi chậm trả lãi: 20.032.481 đồng). Cụ thể:
- Nợ Công ty Cổ phần M tổng số tiền tính đến hết ngày 19/6/2025 là:
1.480.806.466 đồng (trong đó, nợ gốc: 1.185.732.900 đồng; nợ lãi: 254.493.656
đồng; nợ lãi chậm trả: 19.832.156 đồng; nợ thẻ: 20.747.755 đồng).
- Nợ Ngân hàng Thương mại Cổ phần VN tổng số tiền tính đến hết ngày
19/06/2025 là: 14.748.068 đồng (trong đó, nợ gốc: 11.977.100 đồng; nợ lãi:
2.570.643 đồng; nợ lãi chậm trả: 200.325 đồng).
Theo Hợp đồng tín dụng số LN2309180291371 ngày 28/9/2023, Hợp đồng
cho vay số LN2309180291572 ngày 28/9/2023 và Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp
hạn mức tín dụng thẻ, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; Giấy đề nghị kiêm hợp
đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày
18/9/2023 (gọi chung là các hợp đồng tín dụng).
(2). Kể từ ngày 20/6/2025, ông Phạm Văn Kh và bà Vũ Thị H còn phải tiếp
tục chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án, theo mức lãi suất mà các
bên thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng đã ký cho đến khi thi hành án xong.
Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi
suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng
vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án
cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho
vay.
(3). Các bên thống nhất phương án trả nợ như sau: Chậm nhất đến ngày
29/8/2025, bà Vũ Thị Hvà ông Phạm Văn Kh phải trả cho Công ty Cổ phần M và
Ngân hàng Thương mại Cổ phần VN số tiền là: 1.495.554.534 đồng (trong đó, nợ
gốc: 1.218.457.755 đồng; nợ lãi: 257.064.299 đồng; lãi chậm trả lãi: 20.032.481
đồng). Cụ thể phải trả cho Công ty Cổ phần M tổng số tiền tính đến ngày
19/6/2025 là: 1.480.806.466 đồng (trong đó, nợ gốc: 1.185.732.900 đồng; nợ lãi:
3
254.493.656 đồng; nợ lãi chậm trả: 19.832.156 đồng; nợ thẻ: 20.747.755 đồng),
phải trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần VN tổng số tiền tính đến ngày
19/06/2025 là: 14.748.068 đồng (trong đó, nợ gốc: 11.977.100 đồng; nợ lãi:
2.570.643 đồng; nợ lãi chậm trả: 200.325 đồng) và phải trả tiền lãi phát sinh kể từ
ngày 20/6/2025 đến khi trả hết nợ tương ứng với tỷ lệ sở hữu của mỗi bên đối với
từng khoản nợ.
(4). Trong trường hợp bà Vũ Thị H và ông Phạm Văn Kh không thực hiện
đúng phương án trả nợ đã nêu trên thì Công ty Cổ phần M và Ngân hàng thương mại
Cổ phần VN có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên,
phát mại tài sản đã thế chấp sau đây để thu hồi nợ: Toàn bộ quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Tờ bản đồ số: 42; địa chỉ:
Tổ Đ, phường Q, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng (nay là tổ Đ, phường
Hồng An, thành phố Hải Phòng); Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BP 424632, Số vào sổ cấp GCN:
CH01054 do Ủy ban nhân dân quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng cấp ngày
24/07/2014 mang tên ông Phạm Văn Kh và bà Vũ Thị H (Chi tiết theo Hợp đồng
thế chấp số: LN2309180291572 ngày 28/09/2023; Số công chứng:
15037/HĐTC/2023; Quyển số 05/TP/CC-SCC/HĐGD ký ngày 28/09/2023 giữa
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng với bà Vũ Thị H và ông Phạm Văn Kh
tại Văn phòng Công chứng Đất Cảng, thành phố Hải Phòng).
(5). Trong trường hợp phát mại tài sản thế chấp nêu trên không đủ để trả nợ
cho Công ty cổ phần M, Ngân hàng thương mại Cổ phần VN thì ông Phạm Văn Kh
và bà Vũ Thị H phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công ty Cổ phần M và
Ngân hàng thương mại Cổ phần VN cho đến khi thanh toán toàn bộ khoản vay.
Trường hợp phát mại tài sản thế chấp, nếu giá trị tài sản sau khi thanh toán cho
ngân hàng thừa thì số tiền chênh lệch được trả lại cho ông Phạm Văn Khoa và vợ
là bà Vũ Thị H.
2. Quyết định này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký, không bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và
được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
3. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
THẨM PHÁN
4
- Các bên tham gia hòa giải;
- TAND thành phố Hải Phòng;
- VKSND Khu vực 3–Hải Phòng;
- VKSND TP. Hải Phòng;
- THADS thành phố Hải Phòng;
- Lưu: VT, hồ sơ.
Nguyễn Thị Bình
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm