Quyết định số 02/2025/QĐPT-DS ngày 10/07/2025 của TAND tỉnh Lai Châu về tranh chấp đất đai
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 02/2025/QĐPT-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 02/2025/QĐPT-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 02/2025/QĐPT-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 02/2025/QĐPT-DS ngày 10/07/2025 của TAND tỉnh Lai Châu về tranh chấp đất đai |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp đất đai |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Lai Châu |
Số hiệu: | 02/2025/QĐPT-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 10/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | kháng cáo quyết định tạm đình chỉ |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
Số: 02/QĐ-TA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lai Châu, ngày 10 tháng 7 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT VIỆC KHÁNG CÁO ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH TẠM ĐÌNH
CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
- Với Hội đồng phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Thị Thu Hà;
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Xuân Hòa; Bà Giang Thị Vượng
- Thư ký phiên họp: Bà Hoàng Thu Hà - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Lai
Châu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lai Châu tham gia phiên họp: Bà
Nguyễn Thị Hoa – Kiểm sát viên trung cấp.
NHẬN THẤY:
Tại Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm số:
05/2024/QĐST-TCDS, ngày 05/6/2025 của Tòa án nhân dân huyện Sìn Hồ tỉnh Lai
Châu (nay là Tòa án nhân dân khu vục 3, tỉnh Lai Châu) đã căn cứ vào điểm đ, h
Điều 214, Điều 215, Điều 219, Điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định:
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 08/2024/TLST-DS,
ngày 21/02/2024 về việc: “ Tranh chấp quyền sử dụng đất” giữa:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị S, sinh năm 1958; địa chỉ: xã P, huyện
S, tỉnh Lai Châu (nay là xã P, tỉnh Lai Châu).
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn; Ông Nguyễn Ngọc T, sinh
năm 1980, địa chỉ: thị trấn P, huyện P, tỉnh Lai Châu (nay là xã P, tỉnh Lai Châu).
2. Bị đơn: Bà Lê Lan A, sinh năm 1975; địa chỉ: xã P, huyện S, tỉnh Lai
Châu (nay là xã P, tỉnh Lai Châu).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Đỗ Danh C, sinh năm 1947; địa chỉ: xã P, huyện S, tỉnh Lai Châu
(nay là, xã P, tỉnh Lai Châu).
3.2. Ông Đỗ Kim N, sinh năm 1954; địa chỉ: phường N, thành phố Đ,
tỉnh Điện Biên (nay là xã M, tỉnh Điện Biên).
3.3. Bà Nguyễn Thị L; sinh năm 1962; địa chỉ: xã P, huyện S, tỉnh Lai Châu
(nay là xã P, tỉnh Lai Châu).
3.4. Ông Trần Văn N(Trần Giang N), sinh năm 1972, Nơi công tác: Đồn
Biên phòng Ma Lù Thàng; địa chỉ: huyện P, tỉnh Lai Châu (nay là xã P, tỉnh Lai
Châu).
Ngoài ra cấp sơ thẩm còn thông báo quyền kháng cáo của các đương sự theo
quy định của pháp luật.
Ngày 12/6/2025, nguyên đơn bà Nguyễn Thị S có đơn kháng cáo yêu cầu
hủy Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự nêu trên của Tòa án nhân dân
huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu (nay là Tòa án nhân dân khu vực 3, tỉnh Lai Châu)
với lý do: Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự không có quy định nào cho phép Tòa án
được tạm đình chỉ vụ án dân sự do bị đơn không cung cấp tài liệu chứng cứ hoặc
chờ đợi bị đơn cung cấp tài liệu chứng cứ. Trong trường hợp bị đơn vắng mặt
không có lý do chính đáng và không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo yêu cầu của
Tòa án. Tòa án phải tiến hành tiếp tục xét xử vắng mặt bị đơn theo Điều 227 và
238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Thời gian giải quyết vụ án kéo dài từ khi thụ
lý ngày 21 tháng 02 năm 2024 đến nay, bị đơn có rất nhiều thời gian để giao nộp
tài liệu chứng cứ, đến nay những tài liệu chứng cứ quan trọng để chứng minh tài
sản đó thuộc sở hữu hợp pháp của bị đơn mà vẫn không giao nộp được cho Tòa án.
Tòa án chưa trực tiếp đến cơ sở để thu thập tài liệu chứng cứ, xác minh các thông
tin mà bị đơn cung cấp ban đầu có phù hợp với chứng cứ thực tại hay không.
Chứng cứ của bị đơn hầu như không có giá trị pháp lý cao, chỉ căn cứ theo lời khai
đơn phương của bị đơn”.
Tại phiên họp phúc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lai Châu đề
nghị Hội đồng phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn giữ nguyên
quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cáp sơ thẩm.
XÉT THẤY:
Theo đơn khởi kiện, ý kiến trình bày, biên bản tiếp cận công khai chứng cứ
và hòa giải, nguyên đơn bà Nguyễn Thị S trình bày gia đình bà có một diện tích đất
khoảng 400m
2
vị trí ở bản C, xã P, huyện S, tỉnh Lai Châu, là đất nông nghiệp gia
đình sử dụng trồng cây ăn quả từ năm 1986 đến năm 1996. Năm 1996, gia đình
cho Trạm Cảnh sát giao thông mượn (mượn không có văn bản). Năm 1998, Trạm
Cảnh sát giao thông chuyển đi có để cho ông Bùi Văn T và bà Nguyễn Thị N
khung nhà và ở đó một thời gian, sau đó gia đình ông T bán lại khung nhà cho bị
đơn và bị đơn cũng ở đó luôn không trả lại đất cho gia đình bà, gia đình không đòi.
Năm 2014 bị đơn xây kênh rãnh nước chảy từ trên xuống nhà dưới chiều dài 5m,
rộng 40cm. Do tường nhà bị đơn sát tường nhà bà, máng nước hỏng chảy nước
ngấm làm tường nhà bị hỏng ẩm mốc. Bà S đã yêu cầu bị đơn khắc phục nhưng bị
đơn không đồng ý có ý thách thức, vì vậy bà khởi kiện yêu cầu đòi lại diện tích đất
400m
2
và yêu cầu bồi thường.
Bị đơn trình bày năm 1998, gia đình chị có mua một căn nhà của ông Bùi
Văn T với tổng diện tích chiều dài là 17m, chiều sâu 18m, tổng 306m
2
với số tiền
5.500.000 đồng, có viết giấy chuyển nhượng, xác nhận của Ủy ban, có nhiều người
làm chứng và vợ chồng bà S dẫn chỉ mốc giới. Gia đình chị ở trên căn nhà đó từ
năm 1998 đến năm 2009 mới xây nhà, năm 2010 tiếp tục xây, cả hai lần xây dựng
bà Sáng không ý kiến gì. Có sự việc máng nước hỏng nhưng do nhà bà S xây dựng
sau để vữa xi lấp máng nước dẫn đến bị ngấm tường, chị không đồng ý với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
Tòa án nhân dân huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu (nay là Tòa án nhân dân khu
vực 3, tỉnh Lai Châu) đã yêu cầu các bên đương sự cung cấp tài liệu chứng cứ, tiến
hành xem xét thẩm định tại chỗ, ban hành Quyết định đưa vụ án ra xét xử và mở
phiên tòa nhiều lần nhưng phải hoãn, các lý do hoãn là đúng quy định của pháp
luật.
Tại phiên tòa ngày 06 tháng 5 năm 2025, sau phần hỏi, Viện kiểm sát nhân
dân huyện Sìn Hồ (nay là Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3, tỉnh Lai Châu) đề
nghị tạm ngừng phiên tòa để xác minh, thu thập tài liệu chứng cứ.
Hội đồng xét xử đã thảo luận và ban hành Quyết định tạm ngừng phiên tòa.
Ngày 19 tháng 5 năm 2025, Tòa án nhân dân huyện Sìn Hồ (nay là Tòa án nhân
dân khu vực 3, tỉnh Lai Châu) ban hành công văn gửi cơ quan liên quan: Đội thuế
liên huyện Phong Thổ- Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Sìn Hồ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Sìn Hồ, Ủy ban nhân
dân xã Pa Tần cung cấp các tài liệu chứng cứ.
Ngày 05 tháng 6 năm 2025 phiên tòa mở lại nhưng các cơ quan nêu trên
chưa thực hiện việc giao nộp tài liệu chứng cứ, do vậy trên cơ sở ý kiến của Viện
kiểm sát nhân dân huyện Sìn Hồ (Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3, tỉnh Lai Châu)
đề nghị tạm đình chỉ giải quyết vụ án Hội đồng xét xử đã ban hành quyết định tạm
đình chỉ giải quyết vụ án với lý do: “ ….. đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu
chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án” thuộc điểm đ khoản
1 Điều 214 Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án đang tạm ngừng, tại khoản 2 Điều 259 Bộ
luật Tố tụng dân sự quy định về tạm ngừng phiên tòa: “…Thời hạn tạm ngừng
phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng
phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng
xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa, nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc
phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự …”.
Bên cạnh đó, việc Tòa án nhân dân huyện Sìn Hồ (nay là Tòa án nhân dân
khu vực 3) chưa đánh giá hết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, dẫn đến chưa thu
thập hoặc yêu cầu đương sự, cơ quan quản lý tài liệu cung cấp tài liệu, chứng cứ
nên việc thu thập thêm chứng cứ là cần thiết.
Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm đ, h Điều 214, Điều 215, Điều 219,
Điều 235 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 ban hành quyết định tạm đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự là đúng luật nên các lý do kháng cáo của người kháng cáo không có
cơ sở.
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị S kháng cáo không được chấp nhận nên phải
chịu án phí dân sự phúc thẩm. Xét thấy bà S là người cao tuổi nên Hội đồng xét xử
phúc thẩm miễn án phí dân sự phúc thẩm cho bà S theo điểm đ khoản 1 Điều 12
của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Vì các lẽ trên,
Căn cứ Điều 26, Điều 148, điểm a khoản 5 Điều 314 Bộ luật Tố tụng dân sự;
điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án
QUYẾT ĐỊNH:
1. Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn bà Nguyễn Thị S; giữ
nguyên Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm số:
05/2024/QĐST-TCDS, ngày 05/6/2025 của Tòa án nhân dân huyện Sìn Hồ, tỉnh
Lai Châu (nay là Tòa án nhân dân khu vực 3, tỉnh Lai Châu). Giao hồ sơ vụ án cho
Tòa án nhân dân khu vực 3, tỉnh Lai Châu giải quyết theo đúng quy định của pháp
luật.
2. Án phí: Nguyên đơn là người cao tuổi nên được miễn án phí. Bà Nguyễn
Thị S được nhận lại số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí theo Biên lai
số: BLTU/23/0001448, ngày 17/6/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Sìn
Hồ, tỉnh Lai Châu (nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 3, tỉnh Lai Châu).
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ra quyết định./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Lai Châu;
- TAND khu vực 3 (kèm hồ sơ);
- VKSND khu vực 3
- Thi hành án dân sự tỉnh Lai Châu;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu hồ sơ.
T.M HỘI ĐỒNG PHÚC THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thu Hà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 21/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 21/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 21/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 20/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 16/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 16/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 09/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 07/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm