Quyết định số 02/2025/KDTM-GĐT ngày 21/05/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về các tranh chấp trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 02/2025/KDTM-GĐT

Tên Quyết định: Quyết định số 02/2025/KDTM-GĐT ngày 21/05/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về các tranh chấp trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các tranh chấp trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 02/2025/KDTM-GĐT
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 21/05/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp đòi tiền đặt cọc và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Quyết đnh giám đc thm
S 02/2025/KDTM-GĐT
Ngày 21/5/2025
V/v: Tranh chấp đòi tiền đt cc và
bi thưng thit hi ngoài hp đng
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Y BAN THM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phn tham gia xét x giám đốc thm gm:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: ông Đặng Kim Nhân.
Các Thm phán: ông Trn Quốc Cường và ông Nguyn Tn Long.
- Thư phiên tòa: ông Nguyn Thế Trường - Thư Tòa án nhân dân
cp cao tại Đà Nẵng.
- Đi din Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: ông Nguyn Xuân Thanh - Kim sát viên cao cp.
Ngày 21/5/2025, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti Đà Nẵng m phiên
tòa giám đốc thm xét x v án kinh doanh thương mi:“ Tranh chấp đòi tin
đặt cc và bồi thường thit hi ngoài hợp đồng, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH A; địa ch: s X1, phường Y1, qun Z1,
Thành ph H Chí Minh.
Người đại din theo y quyn: ông Thái Trng V, sinh năm 1974; địa ch:
s X2, phường Y2, qun Z2, thành ph Nội; địa ch liên h: s X3, phường
Y3, qun Z3, thành ph Hà Ni.
B đơn: Công ty TNHH Đầu Phát trin B; địa ch: s X4, phường
Y4, qun Z4, thành ph Đà Nẵng.
Người đại din theo pháp lut: ông Thomas Mark C, chc v: Tng Giám
đốc. Người đại din theo y quyn: ông Đức D; sinh năm 1990; địa ch: s
X5, phường Y5, qun Z5, Thành ph H Chí Minh.
Người bo v quyn li ích hp pháp: Luật Nguyn Thanh H -
Công ty Luật TNHH ATIM; địa ch: s X6, phường Y6, qun Z6, Thành ph H
Chí Minh.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Công ty TNHH qun dch v
V; địa ch: s X7, phường Y7, qun Z7, thành ph Đà Nng. Người đại din
theo pháp lut: ông Weng L - Giám đốc. Người đại din theo y quyn:
Nguyn Th m, sinhm: 1992; địa ch: s X8, phường Y8, qun Z8, tnh ph
Đà Nng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Tại Đơn khởi kin đề ngày 15/9/2020 (np ti Tòa án nhân dân qun
Ngũ Hành Sơn ngày 19/10/2020) trong quá trình t tng, nguyên đơn Công
ty TNHH A trình bày:
Tháng 02/2019, Công ty TNHH Đầu Phát trin B (sau đây viết tt
Công ty B) ch đầu mời gi khách hàng thuê gian hàng ti Trung tâm
thương mi V, thuc Khu du lch gii trí quc tế đặc bit B, địa ch s 08
Nguyên Giáp, phường Khuê M, quận Ngũ Hành Sơn, thành ph Đà Nẵng đ
kinh doanh. Công ty TNHH A (sau đây viết tt Công ty A) được biết trước đây
gia Công ty B và Công ty TNHH qun dch v V (sau đây viết tt Công ty
V) ký Hợp đồng liên kết kinh doanh khu thương mi dch v ng chung
ngày 19/6/2018, ni dung Công ty B y quyn cho Công ty V toàn quyn kinh
doanh, quản lý khu thương mại dch v dùng chung ca khách sạn tư Mariott Đà
Nng do Công ty B đầu tư.
Ngày 23/02/2019, Công ty A ký vi Công ty V Tý định Hợp đồng
qun mt bng Trung tâm thương mi V, theo đó Công ty A thuê mt bng
gian hàng ti Tng 2 s 2L-07 din tích 69m
2
ca Trung tâm thương mại, thi
gian thuê t ngày 07/6/2019 đến ngày 06/6/2022. Công ty A đã chuyn cho
Công ty V đầy đ các khon tin theo hợp đồng đã gm tiền đặt cc để thuê
mt bng 3 tháng phí qun mt bng 1843.880.000 đồng, tin phí qun
17.836.500 đồng, tin thuê mt bng t ngày 07/6/2019 đến ngày 06/7/2019 là
49.937.500 đồng, tin phí quản phí đt cc thi công mt bng 28.850.950
đồng Công ty A đã b chi phí thi công, đầu trang thiết b vào gian hàng
theo định giá ca Công ty c phn thẩm định giá dch v tài chính Min
Trung 431.629.581đồng. Theo ni dung T ý định thì Công ty V phi
chuyn li cho Công ty B và Công ty B phi ký hợp đồng cho thuê mt bng vi
Công ty A; tuy nhiên, Công ty B đã nhận tin thuê mt bằng, nhưng không
hợp đồng cho thuê mt bng.
S chm tr ca Công ty B đã dẫn đến Công ty A b thit hi nên Công ty
Công ty A khi kin yêu cu ng ty B tr: + Tiền đặt cc để thuê mt bng 3
tháng và phí qun lý mt bng 184.851.000 đồng; + Tin phí qun lý 17.836.500
đồng, tin thuê mt bng t ngày 07/6/2019 đến ngày 06/7/2019 49.937.500
đồng; + Tin phí quản phí đặt cc thi công mt bằng 28.850.950 đồng; +
Chi phí thi công giá tr trang thiết b đã đầu tư vào gian hàng theo đnh giá
ca Công ty c phn thẩm định giá và dch v tài chính Min Trung
431.629.581đồng; + Chi phí đi lại, lưu trú phc v thi công gian hàng 2L-07 s
tiền 380.410.867 đng. Tại phiên tòa thẩm, Công ty A rút mt phn yêu cu
khi kin ch còn yêu cu Công ty B tr tng cng 481.567.091đồng (gm tin
thuê mt bng t ngày 07/6/2019 đến ngày 06/7/2019 49.937.500 đng; chi
phí thi công, đầu trang thiết b vào gian hàng theo định giá ca Công ty c
phn thẩm đnh giá và dch v tài chính Min Trung là 431.629.581đồng).
* B đơn Công ty TNHH Đầu Phát trin B trình bày: Công ty B
không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH A vì:
3
Thư ý định thư Hợp đồng quản được Công ty A Công ty V
ngày 23/02/2019. Điều 9 Thư ý định quy định: “Trong vòng 10 ngày kể từ ngày
kết Thư ý định, Bên B cần phải kết Hợp đồng thuê mặt bằng VV Hợp
đồng quản mặt bằng V với Bên A bên chủ sở hữu tài sản. Nếu như do
từ Bên B khiến Hợp đồng thuê mặt bằng V Hợp đồng quản V không thể
được kết thì bị coi như từ bỏ ý định này, tiền cọc ý định sẽ không được hoàn
trả”, nhưng hết hạn ngày 04/3/2019, Công ty B không nhận được Hợp đồng
thuê đã được A trước vi phạm Thư ý định. Công ty A cố ý gửi Hợp đồng
thuê mặt bằng cho B đúng thời điểm B Công ty V đang phát sinh tranh chấp
về quyền quản Trung tâm thương mại V, nhưng việc chưa kết Hợp đồng
thuê mặt bằng không ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty A. Bên cạnh viện lý
do Trung tâm thương mại V không đảm bảo điều kiện về hồ pháp để từ
chối không kết Hợp đồng thuê mặt bằng thì Công ty A còn lấy do việc
khai trương trung tâm thương mại V không đúng với thời gian dự kiến trước đó,
gây tổn thất cho Công ty A là hoàn toàn không có căn cứ.
các bên chưa kết Hợp đồng thuê mặt bằng (chưa xét đến nguyên
nhân dẫn đến việc chậm trễ kết hợp đồng thuê mặt bằng) nhưng Công ty B
vẫn tạo điều kiện tốt nhất để Công ty A thực hiện hoàn tất mọi công tác chuẩn bị
để khi Trung tâm thương mại V khai trương thì đưa vào hoạt động kinh doanh
như dự kiến. Công ty A vi phạm thoả thuận được quy định tại Ý định thư khi từ
chối kết Hợp đồng thuê mặt bằng 2L-07; sau khi hoàn tất các công tác chuẩn
bị, ngày 19/6/2020, B gửi Thông báo số 10/2020/TB-SS để yêu cầu A kết
Hợp đồng thuê mặt bằng, nhưng Công ty A không phản hồi. Mãi đến ngày
15/9/2020, vừa đủ ba tháng kể từ ngày Công ty B gửi thông báo cho Công ty A
về yêu cầu ký Hợp đồng thuê mặt bằng thì Công ty A khởi kiện Công ty B. Như
vậy, với việc tchối ký kết Hợp đồng thuê mặt bằng, Công ty A đã vi phạm nội
dung thoả thuận về việc kết Hợp đồng thuê mặt bằng, Công ty A tự ý dừng
giao dịch, không tiếp tục thực hiện lại Hợp đồng thuê theo yêu cầu của Công
ty B hoàn toàn xuất phát từ chủ ý của Công ty A, chứ không bất cứ nguyên
nhân nào xuất phát từ Công ty B. Việc Công ty A tự ý đơn phương chấm dứt
thoả thuận về việc thuê mặt bằng nên phải tchịu trách nhiệm với mọi thiệt hại;
trường hợp phát sinh nghĩa vụ hoàn trả các khoản tiền Công ty A đã thanh
toán thì trách nhiệm thuộc về Công ty TNHH quản lý dịch vụ V.
* Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH qun dch v
V trình bày:
Đối với 49.937.500 đồng tiền thuê mặt bằng gian hàng 2L-07 từ ngày
07/6/2019 đến ngày 06/7/2019 thì Công ty B nhận trực tiếp tCông ty A. Công
ty V nhận của Công ty A: + Tiền đặt cọc của 03 tháng tiền thuê mặt bằng
phí quản lý cho thuê mặt bằng 2L-07 là 184.851.000 đồng; + Tiền phí quản lý từ
ngày 07/6/2019 đối với mặt bằng 2L-07 17.836.500 đồng; + Tiền phí quản
+ Phí đặt cọc thi công mặt bằng 2L-07 là 28.850.950 đồng.
Công ty V sẽ trả lại Công ty A tiền đặt cọc của 03 tháng tiền thuê mặt
bằng 184.851.000 đồng khi nào Công ty A không thuê nữa; tiền phí đặt cọc thi
công mặt bằng 2L-07 thì nhận để đảm bảo việc thi công, sau khi thi công xong
4
nếu không vấn đề thì sau 03 tháng kể từ ngày hoàn thiện số tiền này s
được hoàn trả; tiền phí quản từ ngày 07/6/2019 đối với mặt bằng 2L-07 (phí
quản thuê gian hàng tháng đầu tiên) 17.836.500 đồng thì Công ty V căn c
Hợp đồng quản do Công ty V ng ty A để xử ; tiền phí quản thi công
thì Công ty Mall được hưởng, không phải hoàn trả.
* Ti Bn án kinh doanh thương mi thẩm s 13/2023/KDTM-ST ngày
08/9/2023, Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn quyết định:
Căn cứ Điều 4 Luật Thương mại; Điều 280, 357 Bộ luật Dân sự; Điều
39; Điều 147; Điều 227; Điều 228 Bộ luật T tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uban thường vụ Quốc
hội về án phí lệ phí Tòa án chấp nhận đơn khởi kiện: “Yêu cầu đòi tiền cọc
bồi thường thiệt hại” của Công ty TNHH A đối với Công ty TNHH Đầu
phát triển B.
Tuyên xử: Buộc Công ty TNHH đầu phát triển B phải trả Công ty
TNHH A 481.567.081 đồng, trong đó 49.937.500 đồng tiền đặt cọc thuê gian
hàng và 431.692.581 đồng tiền chi phí lắp đặt, thi công xây dựng gian hàng. Kể
từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi
hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Giao cho Công ty TNHH Đầu Phát triển B quản lý, sử dụng gian
hàng số 2L-07 diện tích 69 m² tại tầng 01 của trung tâm thương mại V.
Bản án sơ thẩm còn quyết định về chi phí tố tụng, án phí.
* Ngày 29/9/2023, Công ty B đơn kháng cáo đề nghị Tòa án cấp phúc
thẩm sửa bản án thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Công ty A.
* Tại Bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm số 19/2024/KDTM-PT
ngày 16/7/2024, Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định:
Căn cứ Điều 296, khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 280,
357 Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
I. Chấp nhận một phần kháng cáo của Công ty TNHH đầu tư và phát triển
B đối với Công ty TNHH A.
II. Sửa một phần Bản án kinh doanh thương mại thẩm số
13/2023/KDTM-ST ngày 18/9/2023 của Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng.
II.1. Đình ch xét xử phúc thẩm đối vi yêu cu buc trs tiền 49.937.500
đồng.
II.2. Giao cho Công ty TNHH Đầu Phát triển B tiếp tục quản lý, sử
dụng gian hàng 2L-07, diện tích 69tại tầng 2 sở hữu toàn bộ nội thất tại
gian hàng 2L-07 của trung tâm thương mại V gồm: Sàn gạch, kệ tủ gỗ, tủ quầy
pha chế, tầng la phông gạch cao, gỗ, hệ thống đèn rọi cây, đèn lon âm trần, mặt
nạ điều hòa, loa, chuông báo cháy, đèn exit, tường thạch cao, camera, bóng đèn
5
tròn trang trí, bàn dài, bàn vuông lớn nhỏ, bàn tròn, ghế dài, ghế tròn, bảng
hiệu.
II.3. Buộc Công ty TNHH đầu phát triển B phải nghĩa vụ bồi
thường cho Công ty TNHH A số tiền xây dựng gian hàng 215.814.790 đồng.
(Hai trăm mười lăm triệu tám trăm mười bốn ngàn bảy trăm chín mươi đồng).
III. Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án
cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
IV. Các quyết định khác của Bản án thẩm (Về phần buộc ng ty
TNHH Đầu Phát triển B phải nghĩa vụ trả cho Công ty TNHH A số
tiền 49.937.500 đồng) không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật thi
hành.
Bản án phúc thẩm còn quyết định về chi phí tố tụng, án phí và nghĩa vụ
thi hành án.
* Ngày 16/8/2024, Vin kim sát nhân dân cp cao ti Đà Nng nhn
được đơn của Công ty B đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án
phúc thẩm theo hướng sửa bản án thẩm, bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện đòi
bồi thường thiệt hại của Công ty A.
* Ngày 05/9/2024, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng nhận
được Thông báo số 1583/TB-VKS-KDTM ngày 04/9/2024 của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng đề nghị kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm theo hướng hủy cả bản án phúc thẩm và bản án sơ thẩm.
* Tại Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 33/QĐ-VKS-KDTM ngày
23/4/2025, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng đề nghị Ủy
ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng xét xử giám đốc thẩm,
hy toàn b Bản án kinh doanh thương mi phúc thm s 19/2024/KDTM-PT
ngày 16/7/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph Đà Nẵng Bn án kinh doanh
thương mại thẩm s 13/2023/KDTM-ST ngày 18/9/2023 ca Tòa án nhân
dân quận Ngũ Hành Sơn để xét x sơ thẩm li vi nhận định:
Qua nghiên cứu đơn đ ngh, tài liu chng c trong h vụ án do
đương s cung cp các tài liu do TAND hai cp thành ph Đà Nng thu
thập được trong quá trình gii quyết thì thy quá trình gii quyết đã các vi
phm sau:
(1) V t tụng: Xác định sai tư cách người tham gia t tng trong v án:
Ngày 19/6/2018, Công ty B kết vi Công ty TNHH Qundch v V Hp
đồng liên kết kinh doanh khu thương mi dch v dùng chung (podium) JW
Marriott Đà Nẵng, Vit Nam s /HDLK/HD- 2018. Theo đó, phn m đu
Điu 3 ca Hợp đồng nêu “Bên A (Công ty B) đồng ý y quyn Bên B (Công
ty VV Mali) toàn quyn kinh doanh, qun lý Khu thương mi dch v dùng
chung (Podium) ca Khách sn JWMarriott Đà Nẵng”, “Bên A y quyn cho
Bên B vn hành qun d án thương mại thi gian hợp c dưới nh
thc hoạt động chung là 20 năm”.
6
Ngày 23/02/2019, Công ty V vi Công ty A ký kết Thư ý định cho thuê mt
bng. Sau đó, tiếp tc kết Hp đồng qun lý mt bằng Trung tâm Thương mại
V s VV-MC-2L-07. Theo hợp đồng này thì Công ty A đưc thuê, s dng gian
hàng s 2L-07 din tích 69m
2
ti tng 2 ca Trung tâm Thương mi V, Công ty
A tr tin thuê c định, chuyn trc tiếp cho Công ty B, còn li các khon tin
thuê như phí dịch v qun theo ph lc do Công ty V toàn quyền xác định, n
định, tin bo lãnh thc hin hợp đồng, phí nhiên liu s dng ni b, nhng
khon chi phí khác ... thì chuyn cho cho Công ty V (Điều 3,4, 5 Hợp đng s
VV-MC-2L-07). Ti Công văn số 65/2022/CV-SS ngày 01/8/2022 ca Công ty B
v việc phúc đáp Công văn s 06A/2022/TB-TLVA gi TAND quận Ngũ Hành
Sơn có nêu: “Công ty TNHH qun lý dch v V i tác của Công ty TNHH Đu
Phát triển B, Đơn vị qun trung tâm thương mi V) khách hàng thuê
gian hàng s 2L-07 (Công ty A) đã kết hợp đồng Qun lý. Gia Công ty
TNHH A Công ty TNHH Đầu và Phát trin B t trước đến nay chưa ký kết
bt k Hợp đồng cũng như văn bn pháp nào. Tt c các đàm phán ký kết
giy t trước đây đối vi gian hàng 2L-07 đều do Công ty TNHH Qun Dch
v V (đơn vị qun TTTM) thc hiện. Do đó, trong hồ vụ án này, Công ty
TNHH Đầu Phát triển B thuc bên b đơn không phù hp vi thc tế .
Theo tài liu trong h vụ án thì bên kết Thư ý định cho thuê mt bng vi
Nguyên đơn là công ty V. Công ty V đã nhận t Công ty A tng s tin
231.538.450 đng bao gm: tiền đặt cc ca 3 tháng tin thuê mt bng phí
qun cho thuê mt bng 2L-07 là 184.851.500đ, tin phí qun t ngày
07/6/2019 đối vi mt bng 2L-07 17.836.500đ, tin phí qun + Phí đặt
cc thi công mt bng 2L-07 28.850.950đ. Vic Nguyên đơn Công ty A khi
kin yêu cu Công ty B tr tin cc và bồi thường thit hi quyn ca Nguyên
đơn. Tuy nhiên, Tòa án hai cấp thành ph Đà Nẵng xác định Công ty B b
đơn, còn Công ty V người quyn li, nghĩa vụ liên quan xác định sai
cách tham gia t tụng. Trong trưng hp v án này, cn phải xác định Công ty
V b đơn, Công ty B người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan thì mới đúng
quy định pháp lut.
(2) Vi phm v ni dung gii quyết v án: Theo đơn khi kin ngày
15/9/2020 và trình bày của Nguyên đơn trong quá trình gii quyết v án,
Nguyên đơn khởi kin yêu cu đòi tiền đặt cc thuê mt bng và bồi thường thit
hi (nếu có) nhưng Bản án kinh doanh thương mại thm s 13/2023/KDTM-
ST ngày 08/9/2023 ca Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành ph Đà
Nng tuyên x “Giao cho Công ty B qun lý, s dng gian hàng s 2L-07 din
tích 69m
2
ti tng 2 của Trung tâm thương mại V Bn án kinh doanh
thương mại phúc thm s 19/2024/KDTM-PT ngày 16/7/2024 ca TAND thành
ph Đà Nẵng tuyên x “Giao cho Công ty B tiếp tc qun lý, s dng gian hàng
s 2L-07 din tích 69m
2
ti tng 2 s hu toàn b ni tht ti gian hàng 2L-
07 của Trung tâm thương mi V gm: Sàn gch, k t g, t quy pha chế, tng
la phông thch cao, g, h thng đèn rọi cây, đèn ion âm trn, mt n điu hòa,
loa, chuông báo cháy, đèn e xít, ng thạch cao, camera, bóng đèn tròn trang
trí, bàn dài, bàn vuông ln nh, bàn tròn, ghế dài, ghế tròn, bng hiệu” nội
7
dung này không trong yêu cu khi kin của Nguyên đơn Bị đơn cũng
không đồng ý nhn tài sản này, do đó ni dung gii quyết nêu trên ca Tòa án
cấp sơ thẩm và Tòa án cp phúc thm là gii quyết vượt quá yêu cu khi kin.
* Tại phiên tòa giám đc thẩm, đi din Vin kim sát nhân dân cp cao
tại Đà Nẵng đ ngh Hội đồng xét x giám đốc thm chp nhn quyết định
kháng ngh ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] V t tng: Khoản 3 Điu 68 B lut T tng dân s quy định: “B
đơn trong vụ án dân s người b nguyên đơn khi kiện...để yêu cu Tòa án
gii quyết v án dân s khi cho rng quyn li ích hp pháp của nguyên đơn
b người đó xâm phm”; trong v án này Công ty A khi kin cho rng Công ty
B ch đầu Khu du lch gii trí quc tế đặc bit B (trong Khu khu du lch
Trung tâm thương mại V) xâm phm quyn và li ích hp pháp ca mình khi
cho thuê Trung tâm thương mại V nên yêu cu Công ty B phi tr s tin Công
ty A b thit hại; do đó, Tòa án cấp thẩm Tòa án cp phúc thẩm xác định
Công ty B b đơn, Công ty V là người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan xác
định đúng tư cách tham gia tố tng, đúng pháp luật.
V ni dung v án:
[2] Ngày 19/6/2018, Công ty B là chủ sở hữu Khu du lịch giải tquốc tế
đặc biệt B (trong Khu du lịch Trung tâm thương mại V) với Công ty V
Hợp đồng liên kết kinh doanh khu thương mại dịch vụ dùng chung (podium)
JW Marriott Đà Nẵng, Việt Nam số /HDLK/HD-2018, nội dung Hợp đồng thể
hiện:“Bên A (Công ty B) đồng ý ủy quyền Bên B (Công ty V) toàn quyền kinh
doanh, quản lý Khu thương mại dịch vụ dùng chung (Podium) của Khách sạn
JWMarriott Đà Nẵng”, “Bên A ủy quyền cho Bên B vận hành quản dán
thương mại thời gian hợp tác dưới hình thức hoạt động chung 20 năm
(phần mở đầu Điều 3 của Hợp đồng). Cùng ngày 23/02/2019, Công ty V
(bênA) Công ty A (bên B) Thư ý định với Điều 9 ghi:“Trong vòng 10
ngày kể từ ngày kết Thư ý định, Bên B cần phải kết Hợp đồng thuê mặt
bằng VV và Hợp đồng quản lý mặt bằng V với Bên A và bên chủ sở hữu tài sản”
Hợp đồng quản mặt bằng trung tâm thương mại V về việc Công ty A
thuê gian hàng s2L-07 diện tích 69m
2
tại tầng 2 của Trung tâm thương mại V.
[3] Công ty A trình bày sau khi ký vi Công ty V Thư ý định Hp
đồng qun mt bằng trung tâm thương mại V thì Công ty A đã chuyển cho
Công ty V tng s tin 231.538.450 đồng (gm tiền đặt cc ca 3 tháng tin thuê
mt bng phí qun cho thuê mt bng 2L-07 184.851.500 đồng; tin p
qun t ngày 07/6/2019 đối vi mt bng 2L-07 17.836.500 đồng, tin phí
qun + Phí đt cc thi công mt bng 2L-07 28.850.950 đồng) chuyn
thng vào tài khon ca Công ty B s tin 49.937.500 đồng là tin thuê mt bng
tháng đầu tiên t ngày 07/6/2019 đến ngày 06/7/2019 và b chi phí thi công, đầu
trang thiết b vào gian hàng theo đnh giá ca Công ty c phn thẩm định giá
và dch v tài chính Min Trung là 431.629.581đồng. Theo ni dung Thư ý định
8
thì Công ty V phi chuyn li cho Công ty B và Công ty B phi ký hợp đồng cho
thuê mt bng vi Công ty A; tuy nhiên, Công ty B đã nhận tin thuê mt bng,
nhưng không hợp đồng cho thuê mt bng. S chm tr ca Công ty B dn
đến Công ty A b thit hi nên Công ty A khi kin yêu cu Công ty B tr các
khon tin Công ty A đã nộp yêu cu bồi thường thit hại, nhưng sau đó rút
mt phn yêu cu khi kin ch còn yêu cu Công ty B tr tng cng
481.567.091đồng (gm tin thuê mt bng t ngày 07/6/2019 đến ngày
06/7/2019 49.937.500 đồng; chi phí thi công, đầu tư trang thiết b vào gian
hàng theo đnh giá ca Công ty c phn thẩm định giá và dch v tài chính Min
Trung là 431.629.581đồng).
Trong khi đó, Công ty B cho rằng Công ty chỉ nhận được 49.937.500
đồng tiền thuê tháng đầu tiên Công ty V chuyển vào tài khoản của Công ty B,
còn không nhận bất cứ khoản tiền nào của Công ty A. Theo Thư ý định Công ty
A với Công ty V thì Hợp đồng thuê mặt bằng sẽ được gửi cho Công ty B
chậm nhất ngày 04/3/2019, nhưng Công ty B không nhận được Hợp đồng
thuê đã được Công ty A trước. Trong tình hình khó khăn, thiệt hại chung
dịch bệnh Covid 19, Công ty B vẫn thường xuyên cùng các cá nhân, đơn vị thuê
gian hàng liên hệ, phối hợp, đảm bảo các công việc liên quan tiến hành một cách
thuận lợi; sau khi hoàn tất công tác chuẩn bị, ngày 19/6/2020, Công ty B đã gửi
Thông báo số 10/2020/TB-SS cho Công ty A yêu cầu kết hợp đồng thuê,
nhưng Công ty A không phản hồi ngày 15/9/2020 khởi kiện Công ty B. Như
vậy, Công ty A từ chối hợp đồng thuê mặt bằng với Công ty B tự ý đơn
phương chấm dứt thỏa thuận thuê mặt bằng nên phải tự gánh chịu thiệt hại, với
các khoản tiền Công ty A chuyển cho Công ty V thì trách nhiệm thuộc Công ty
V.
[4] Xét, theo nội dung phần mở đầu Điều 3 Hợp đồng liên kết kinh
doanh khu thương mại dịch vụ dùng chung (podium) JW Marriott Đà Nng,
Việt Nam số /HDLK/HD-2018 ký giữa Công ty B và Công ty V ngày 19/6/2018
thì Công ty B ủy quyền cho Công ty V toàn quyền kinh doanh, quản lý Khu
thương mại dịch vụ dùng chung…20 năm” ngày 23/02/2019 không sự
tham gia của Công ty B, Công ty V (bên A) và Công ty A (bên B) Thư ý định
Hợp đồng quản mặt bằng trung tâm thương mại V về việc Công ty A
thuê gian hàng s2L-07 diện tích 69m
2
tại tầng 2 của Trung tâm thương mại V.
Mặt khác, Điều 9 Thư ý định ngày 23/02/2019 hai bên cam kết:“Trong vòng
10 ngày kể từ ngày kết Thư ý định, Bên B cần phải kết Hợp đồng thuê mặt
bằng VV Hợp đồng quản mặt bằng V với Bên A và bên chủ sở hữu tài
sản”, nhưng hết hạn ngày 04/3/2019 Công ty A không gửi Hợp đồng thuê
mặt bằng cho Công ty B; như vậy, Công ty A từ chối hợp đồng thuê mặt
bằng với Công ty B. Trong tình nh khó khăn, thiệt hại chung dịch bệnh
Covid 19, Công ty B đã liên hệ thường xuyên với các nhân, đơn vị khác thuê
mặt bằng tại Trung tâm thương mại V để giải quyết các vướng mắc ngày
19/6/2020 Công ty B đã gửi Thông báo số 10/2020/TB-SS cho Công ty A yêu
cầu hợp đồng thuê, nhưng không nhận được phản hồi ngày 15/9/2020
Công ty A đã khởi kiện yêu cầu Công ty B bồi thường. Như vậy, Công ty A chỉ
9
mới dừng lại việc ký Thư ý định và Hợp đồng quản mặt bằng trung tâm
thương mại V với Công ty V, không sự tham gia của Công ty B; Công ty B
chỉ nhận được 49.937.500 đồng là tiền thuê tháng đầu tiên do Công ty V chuyển
vào tài khoản của Công ty B, còn không nhận bất cứ khoản tiền nào của Công ty
A; trong khi đó, Công ty A từ chối ký hợp đồng thuê mặt bằng với Công ty B
tự ý đơn phương chấm dứt việc thuê mặt bằng (nếu cho rằng có sự tham gia gián
tiếp của Công ty B); do đó, Tòa án cấp thẩm Tòa án cấp phúc thẩm đều
xác định ng ty B lỗi đối với thiệt hại của ng ty A nên buộc Công ty B
bồi thường cho Công ty A là chưa đủ căn cứ.
[5] Từ các mục trên, Hội đồng giám đốc thẩm chấp nhận một phần nhận
định tại Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 33/QĐ-VKS-KDTM ngày
23/4/2025 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng, để hủy
toàn bộ bản án sơ thẩm và bản án phúc thẩm, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ
thẩm giải quyết sơ thẩm lại vụ án.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ đim a khoản 1 Điều 337; khon 3 Điu 343, Điu 345, Điu 348
Điu 349 ca B lut T tng dân s, x chp nhn Quyết định kháng ngh
giám đốc thm s 33/QĐ-VKS-KDTM ngày 23/4/2025 ca Viện trưởng Vin
kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng:
Hủy Bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm số 19/2024/KDTM-PT
ngày 16/7/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng Bản án kinh doanh
thương mại thẩm s 13/2023/KDTM-ST ngày 18/9/2023 ca Tòa án nhân
dân quận Ngũ Hành Sơn; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành
Sơn giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm đúng quy định của pháp luật.
Quyết định giám đốc thm hiu lc pháp lut k t ngày Hội đng
giám đốc thm ra quyết định.
Nơi nhn:
- Tòa án nn dân ti cao-V 2;
- Các đương sự (theo địa ch);
- VKSND cp cao ti Đà Nẵng;
- TAND thành ph Đà Nng;
- a án nn dân quận Ngũ Hành Sơn,
TP Đà Nẵng (kèm h v án);
- Chi cc Thi hành án dân s qun Nnh Sơn,
TP Đà Nng;
- u: V GĐKT; HSVA THS.
TM. Y BAN THM PHÁN
THM PHÁN - CH TA PHIÊN A
(đã ký)
Đặng Kim Nhân
Tải về
Quyết định số 02/2025/KDTM-GĐT Quyết định số 02/2025/KDTM-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 02/2025/KDTM-GĐT Quyết định số 02/2025/KDTM-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất