Quyết định số 02/2024/QĐST-HNGĐ ngày 30/10/2024 của TAND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định về yêu cầu nhằm chấm dứt việc nuôi con nuôi
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 02/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 02/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 02/2024/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 02/2024/QĐST-HNGĐ ngày 30/10/2024 của TAND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định về yêu cầu nhằm chấm dứt việc nuôi con nuôi |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu nhằm chấm dứt việc nuôi con nuôi |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vụ Bản (TAND tỉnh Nam Định) |
Số hiệu: | 02/2024/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 30/10/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấm dứt nuôi con nuôi |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN V
TỈNH NAM ĐỊNH
Số: 02/2024/QĐST-DS
Ngày 30-10-2024.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v: “Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi”
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH NAM ĐỊNH
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Bùi Thị Gấm.
Thư ký phiên họp: Bà Bùi Kiều Trang - Thư ký Tòa án nhân dân huyện V.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V tham gia phiên họp: Ông Phạm
Ngọc Dũng - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện V mở phiên
họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số: 104/2024/TLST-VDS ngày
04 tháng 10 năm 2024 về việc “Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi”; theo Quyết
định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số: 01/2024/QĐST-VDS, ngày
16-10-2024; gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu: Ông Vũ Hữu V1, sinh năm 1952.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Anh Vũ Hữu T, sinh ngày 05-12-1999;
+ Bà Hoàng Thị T1, sinh ngày 17-7-1951;
+ Bà Vũ Thị T2, sinh ngày 11-12-1972;
Đều đăng ký hộ khẩu thường trú và cư trú: Xóm TT, thôn Đ, xã Đ1, huyện V,
tỉnh Nam Định.
(Tại phiên họp: vắng mặt ông V1, anh T, bà T1, bà T2).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại đơn yêu cầu chấm dứt nuôi con nuôi ngày 04-10-2024; bản tự khai và tại
phiên họp, người yêu cầu là ông Vũ Hữu V1 trình bày:
Vào ngày 25-8-2010, ông có làm đơn xin nhận con nuôi là anh Vũ Hữu T.
Anh T là con đẻ của của ông Vũ Hữu Nam, sinh năm 1964 (Chết ngày 17-8-2016)
và bà Vũ Thị T2, sinh năm 1972. Ông Nam là em trai ruột của ông. Lý do xin nhận
con nuôi: Năm 2010, ông chuyển về quê nhà ở xã Đ1 sinh sống, do cuộc sống một
mình buồn và muốn có người sống cùng sau này có nơi nương tựa. Ông lại là bác
ruột của anh T và gia đình ông Nam, chị Thanh có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế.
Đến ngày 30-8-2010, UBND xã Đ1, huyện V, tỉnh Nam Định đã xác nhận
cho ông và vợ là bà Hoàng Thị T1 nhận con nuôi là anh Vũ Hữu T và UBND xã
Đ1 đã làm các thủ tục cần thiết để cho ông và bà T1 được làm cha mẹ nuôi của anh
T. Anh T chính thức là con nuôi của vợ chồng ông kể từ ngày 30-8-2010 (theo
quyết định công nhận việc nuôi con nuôi số 15/QĐ-UBND ngày 30-8-2010 của
UBND xã Đ1).
2
Anh T được làm lại giấy khai sinh chuyển tên cha từ Vũ Hữu Nam sang tên
cha là Vũ Hữu V1, chuyển tên mẹ là Vũ Thị T2 sang tên mẹ là Hoàng Thị T1 (Theo
giấy khai sinh lập ngày 30-8-2010 của UBND xã Đ1 cấp). Kể từ đó đến nay, anh
T sinh sống cùng với ông tại xóm TT, thôn Đ, xã Đ1, huyện V, tỉnh Nam Định.
Đến nay, ông nhận thấy anh T đã thành niên, có khả năng lao động tự lập được và
anh T cũng có nguyện vọng được chấm dứt việc nuôi con nuôi giữa vợ chồng ông
và anh T. Vì vậy, ông yêu cầu Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Nam Định xem xét,
giải quyết chấm dứt việc nuôi con nuôi giữa ông là bố nuôi Vũ Hữu V1, sinh ngày
06-02-1952 và mẹ nuôi là Hoàng Thị T1, sinh ngày 17-7-1951 với con nuôi là anh
Vũ Hữu T, sinh ngày 05-12-1999; Đều đăng ký hộ khẩu thường trú và cư trú: Xóm
TT, thôn Đ, xã Đ1, huyện V, tỉnh Nam Định. Mọi quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
giữa cha mẹ nuôi và con nuôi của vợ chồng ông và anh T thì ông không yêu cầu
anh T phải thực hiện nữa. Ông không có yêu cầu gì khác đối với anh T.
* Tại bản khai người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
- Anh Vũ Hữu T trình bày: Bố mẹ đẻ của anh là ông Vũ Hữu Nam, sinh năm
1964 (chết ngày 17-8-2016) và bà Vũ Thị T2, sinh năm 1972. Khi sinh ra anh thì
bố mẹ đẻ đã đăng ký khai sinh cho anh là Vũ Hữu T, sinh ngày 05-12-1999, cha
đẻ là Vũ Hữu Nam và mẹ đẻ là Vũ Thị T2 (theo giấy khai sinh số 64, quyển số 02
ngày 31-12-1999 của UBND xã Đ1). Bác trai ruột của anh là ông Vũ Hữu V1 và
bác dâu là Hoàng Thị T1 có nguyện vọng nhận nuôi anh và đến ngày 25-8-2010,
ông V1 có làm đơn xin nhận anh là con nuôi vì thương bố mẹ đẻ anh nuôi con vất
vả, ngoài ra bác Việt cũng cần có người bầu bạn và nương tựa lúc tuổi già nên bố
mẹ anh đã đồng ý để anh làm con nuôi của ông V1 và bà T1. Đến ngày 30-8-2010,
UBND xã Đ1, huyện V, tỉnh Nam Định đã xác nhận cho ông V1 và bà T1 được
nhận con nuôi là anh và UBND xã Đ1 đã làm các thủ tục cần thiết để cho ông V1
và bà T1 được làm cha mẹ nuôi của anh. Anh được chính thức là con nuôi của ông
V1 và bà T1 kể từ ngày 30-8-2010 (theo quyết định công nhận việc nuôi con nuôi
số 15/QĐ-UBND ngày 30-8-2010 của UBND xã Đ1). Anh cũng được làm lại giấy
khai sinh chuyển tên cha từ Vũ Hữu Nam sang tên cha là Vũ Hữu V1, chuyển tên
mẹ là Vũ Thị T2 sang tên mẹ là Hoàng Thị T1 (Theo giấy khai sinh lập ngày 30-
8-2010 của UBND xã Đ1 cấp). Kể từ đó đến nay, anh sinh sống cùng với ông V1
tại xóm TT, thôn Đ, xã Đ1, huyện V, tỉnh Nam Định. Đến nay, anh nhận thấy bản
thân anh đã thành niên, có khả năng lao động tự lập được và anh cũng có nguyện
vọng được chấm dứt việc nuôi con nuôi giữa anh và ông V1 bà T1. Bố đẻ của anh
thì đã mất từ năm 2016, mẹ đẻ của anh thì sức khỏe rất yếu nên anh cũng muốn
quay về để phụng dưỡng mẹ lúc tuổi già. Vì vậy, ông Vũ Hữu V1 đã nộp đơn yêu
cầu Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Nam Định xem xét, giải quyết chấm dứt việc
nuôi con nuôi giữa bố nuôi Vũ Hữu V1, sinh ngày 06-02-1952 và mẹ nuôi là anh
là Hoàng Thị T1, sinh ngày 17-7-1951 với con nuôi là anh; Đều đăng ký hộ khẩu
thường trú và cư trú: Xóm TT, thôn Đ, xã Đ1, huyện V, tỉnh Nam Định. Anh đồng
ý với ý kiến của ông V1. Anh không có yêu cầu gì khác đối với ông V1 và bà T1.
- Bà Hoàng Thị T1 trình bày: Vào ngày 25-8-2010, chồng bà là ông Vũ Hữu
V1 có làm đơn xin nhận con nuôi là anh Vũ Hữu T. Anh T là con đẻ của của ông
Vũ Hữu Nam, sinh năm 1964 (Chết ngày 17-8-2016) và bà Vũ Thị T2, sinh năm
1972. Ông Nam là em trai ruột của chồng bà. Lý do xin nhận con nuôi: Năm 2010,
chồng bà có chuyển về quê nhà ở xã Đ1 sinh sống, còn bà thì vẫn còn đang ở thành
3
phố Nam Định mà chưa về được, do cuộc sống của ông V1 ở một mình buồn mà
ông V1 lại là bác ruột của anh T và gia đình ông Nam, bà T2 có hoàn cảnh khó
khăn về kinh tế. Đến ngày 30-8-2010, UBND xã Đ1, huyện V, tỉnh Nam Định đã
xác nhận cho bà và ông Vũ Hữu V1 nhận con nuôi là anh Vũ Hữu T và UBND xã
Đ1 đã làm các thủ tục cần thiết để cho bà và ông Vũ Hữu V1 được làm cha mẹ
nuôi của anh T. Anh T chính thức là con nuôi của vợ chồng bà kể từ ngày 30-8-
2010 (theo quyết định công nhận việc nuôi con nuôi số 15/QĐ-UBND ngày 30-8-
2010 của UBND xã Đ1). Anh T được làm lại giấy khai sinh chuyển tên cha từ Vũ
Hữu Nam sang tên cha là Vũ Hữu V1, chuyển tên mẹ là Vũ Thị T2 sang tên mẹ là
Hoàng Thị T1 (Theo giấy khai sinh lập ngày 30-8-2010 của UBND xã Đ1 cấp). Kể
từ đó đến nay, anh T sinh sống cùng với ông V1 và bà tại xóm TT, thôn Đ, xã Đ1,
huyện V, tỉnh Nam Định. Đến nay, bà nhận thấy anh T đã thành niên, có khả năng
lao động tự lập được và anh T cũng có nguyện vọng được chấm dứt việc nuôi con
nuôi giữa vợ chồng bà và anh T.
Vì vậy, ông Vũ Hữu V1 đã nộp đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh
Nam Định xem xét, giải quyết chấm dứt việc nuôi con nuôi giữa chồng bà là bố
nuôi Vũ Hữu V1, sinh ngày 06-02-1952 và mẹ nuôi là bà là Hoàng Thị T1, sinh
ngày 17-7-1951 với con nuôi là anh Vũ Hữu T, sinh ngày 05-12-1999; Đều đăng
ký hộ khẩu thường trú và cư trú: Xóm TT, thôn Đ, xã Đ1, huyện V, tỉnh Nam
Định. Bà đồng ý với ý kiến của ông V1. Mọi quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
giữa cha mẹ nuôi và con nuôi của vợ chồng bà và anh T thì bà không yêu cầu anh
T phải thực hiện nữa. Bà không có yêu cầu gì khác đối với anh T.
- Bà Vũ Thị T2 trình bày: Bà và ông Vũ Hữu Nam, sinh năm 1964 (chết ngày
17-8-2016) là vợ chồng. Vợ chồng bà có sinh được một người con trai là Vũ Hữu
T, sinh ngày 05-12-1999 (theo giấy khai sinh số 64, quyển số 02 ngày 31-12-1999
của UBND xã Đ1). Nhưng do hoàn cảnh gia đinh bà khó khăn, từ khi bà sinh cháu
T ra thì thường xuyên đau yếu nên không đủ sức khỏe để nuôi cháu T. Chồng bà
có một người anh trai là Vũ Hữu V1 và chị dâu là Hoàng Thị T1. Vào ngày 25-8-
2010, ông Vũ Hữu V1 có làm đơn xin nhận cháu Vũ Hữu T là con nuôi vì thương
vợ chồng bà nuôi con vất vả, ngoài ra bác Việt cũng cần có người bầu bạn và nương
tựa lúc tuổi già nên vợ chồng bà đã đồng ý để cháu T làm con nuôi của ông V1 và
bà T1. Đến ngày 30-8-2010, UBND xã Đ1, huyện V, tỉnh Nam Định đã xác nhận
cho ông V1 và bà T1 được nhận con nuôi là cháu và UBND xã Đ1 đã làm các thủ
tục cần thiết để cho ông V1 và bà T1 được làm cha mẹ nuôi của cháu T. Cháu T
chính thức là con nuôi của vợ chồng ông V1 và bà T1 kể từ ngày 30-8-2010 (theo
quyết định công nhận việc nuôi con nuôi số 15/QĐ-UBND ngày 30-8-2010 của
UBND xã Đ1). Cháu T được làm lại giấy khai sinh chuyển tên cha từ Vũ Hữu Nam
sang tên cha là Vũ Hữu V1, chuyển tên mẹ là Vũ Thị T2 sang tên mẹ là Hoàng Thị
T1 (Theo giấy khai sinh lập ngày 30-8-2010 của UBND xã Đ1 cấp). Kể từ đó đến
nay, cháu T sinh sống cùng với ông V1 tại xóm TT, thôn Đ, xã Đ1, huyện V, tỉnh
Nam Định. Đến nay, bà nhận thấy cháu T đã thành niên, có khả năng lao động tự
lập được và cháu T cũng có nguyện vọng được chấm dứt việc nuôi con nuôi giữa
vợ chồng ông V1 bà T1 và cháu T. Vì vậy, ông Vũ Hữu V1 đã nộp đơn yêu cầu
Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Nam Định xem xét, giải quyết chấm dứt việc nuôi
con nuôi giữa chồng bà là bố nuôi Vũ Hữu V1, sinh ngày 06-02-1952 và mẹ nuôi
là bà là Hoàng Thị T1, sinh ngày 17-7-1951 với con nuôi là cháu Vũ Hữu T, sinh
4
ngày 05-12-1999; Đều đăng ký hộ khẩu thường trú và cư trú: Xóm TT, thôn Đ, xã
Đ1, huyện V, tỉnh Nam Định. Bà đồng ý với ý kiến của ông V1. Bà nhất trí để cháu
T được thay đổi hộ tịch về đúng tên cha đẻ là Vũ Hữu Nam và mẹ để là Vũ Thị T2.
Bà không có yêu cầu gì khác đối với cháu T.
* Tại biên bản thu thập chứng cứ tại Ủy ban nhân dân xã Đ1 thể hiện như sau:
Vào ngày 25-8-2010, ông Vũ Hữu V1 và bà Hoàng Thị T1 có làm đơn xin
nhận cháu Vũ Hữu T là con nuôi. Cháu T là con đẻ của của ông Vũ Hữu Nam, sinh
năm 1964 (Chết ngày 17-8-2016) và bà Vũ Thị T2, sinh năm 1972. Ông Nam là
em trai ruột của ông V1, bà T2 là em dâu của ông V1.
Nhận thấy việc ông V1 và bà T1 có nguyện vọng xin nhận nuôi cháu T làm
con nuôi là hoàn toàn tự nguyện, không bị ai xúi giục, ép buộc gì nên đến ngày 30-
8-2010, UBND xã Đ1, huyện V, tỉnh Nam Định đã làm thủ tục để xác nhận cho
ông Vũ Hữu V1 và vợ là bà Hoàng Thị T1 nhận con nuôi là cháu Vũ Hữu T (theo
quyết định công nhận việc nuôi con nuôi số 15/QĐ-UBND ngày 30-8-2010 của
UBND xã Đ1).
Cháu T được làm lại giấy khai sinh chuyển tên cha từ Vũ Hữu Nam sang tên
cha là Vũ Hữu V1, chuyển tên mẹ là Vũ Thị T2 sang tên mẹ là Hoàng Thị T1 (Theo
giấy khai sinh lập ngày 30-8-2010 của UBND xã Đ1 cấp).
Kể từ đó đến nay, cháu T cùng ở với ông Vũ Hữu V1 tại xóm TT, thôn Đ, xã
Đ1, huyện V, tỉnh Nam Định.
Đến nay, anh T đã thành niên, có khả năng lao động tự lập được và hoàn toàn
có thể quyết định được cuộc sống của mình, ông Vũ Hữu V1 có nguyện vọng chấm
dứt nuôi con nuôi thì địa phương đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của ông V1 và
giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
Tại phiên họp ông V1, anh T, bà T2 và bà T1 vắng mặt và đã có đơn đề nghị
xem xét, giải quyết vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V tham gia phiên họp phát biểu ý
kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết việc dân sự
của Thẩm phán, Thư ký và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng.
- Về việc giải quyết việc dân sự: Căn cứ khoản 1 Điều 25; khoản 1 Điều 26;
khoản 1 Điều 27 Luật Nuôi con nuôi; Điều 78 Luật Hôn nhân và gia đình.
Chấp nhận đơn yêu cầu của ông Vũ Hữu V1.
Chấm dứt việc nuôi con nuôi của ông Vũ Hữu V1 và bà Hoàng Thị T1 đối
với con nuôi là anh Vũ Hữu T
- Lệ phí giải quyết việc dân sự: Ông Vũ Hữu V1 được miễn nộp lệ phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp,
Tòa án nhân dân huyện V nhận định:
[1]. Ông Vũ Hữu V1, bà Hoàng Thị T1, anh Vũ Hữu Nam, bà Vũ Thị T2
cùng có đăng ký hộ khẩu thường trú và cư trú tại xóm TT, thôn Đ, xã Đ1, huyện
V, tỉnh Nam Định. Ủy ban nhân dân xã Đ1, huyện V đã ra quyết định số 15/QĐ-
UBND ngày 30-8-2010 công nhận việc nuôi con nuôi giữa ông V1, bà T1 và anh
T. Cùng ngày, anh T đã được làm lại giấy khai sinh với tên cha là Vũ Hữu V1 và
5
mẹ là Hoàng Thị T1. Đến nay, ông V1 yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi giữa
ông V1, bà T1, anh T. Căn cứ khoản 5 Điều 29 Bộ luật Tố tụng Dân sự được xem
xét.
[2]. Theo những tài liệu chứng cứ do người yêu cầu là ông V1 cung cấp thì
việc nhận anh T làm con nuôi của ông V1 và bà T1 là hoàn toàn tự nguyện, được
Ủy ban nhân dân xã Đ1, huyện V, tỉnh Nam Định ra quyết định. Như vậy quan hệ
giữa cha mẹ nuôi với con nuôi của ông V1, bà T1 và anh T là hợp pháp, được pháp
luật bảo vệ.
Nay anh T đã thành niên; ông V1, bà T1, anh T, bà T2 đều đồng nhất quan
điểm yêu cầu Tòa án chấm dứt việc nuôi con nuôi ông V1, bà T1, anh T.
Do đó việc yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi của ông V1, bà T1, anh T là
có cơ sở, phù hợp với các quy định của pháp luật, phù hợp với ý chí và nguyện
vọng của các bên; vì vậy được chấp nhận.
[3]. Về lệ phí giải quyết việc dân sự: Căn cứ vào khoản 5, Điều 15 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án: Ông Vũ Hữu V1
là đối tượng người cao tuổi và có đơn xin miễn nộp tiền lệ phí giải quyết việc sơ
thẩm nên ông Vũ Hữu V1 được miễn nộp tiền lệ phí giải quyết việc sơ thẩm.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 27 của Luật Nuôi
con nuôi. Điều 78 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Chấp nhận yêu cầu của ông Vũ Hữu V1.
Chấm dứt việc nuôi con nuôi của ông Vũ Hữu V1 và bà Hoàng Thị T1 đối
với con nuôi là anh Vũ Hữu T.
2. Ông Vũ Hữu V1, bà Hoàng Thị T1, anh Vũ Hữu T, bà Vũ Thị T2 có quyền
kháng cáo quyết định này trong hạn 10 (Mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định hoặc quyết định được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Nam Định;
- VKSND huyện V;
- Chi cục THADS huyện V;
- UBND xã Đ1;
- Lưu HSVDS và lưu văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Bùi Thị Gấm
6
Tải về
Quyết định số 02/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 02/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm