Quyết định số 01/QĐ-VDS ngày 19/12/2024 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về yêu cầu nhằm chấm dứt việc nuôi con nuôi
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 01/QĐ-VDS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 01/QĐ-VDS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 01/QĐ-VDS
Tên Quyết định: | Quyết định số 01/QĐ-VDS ngày 19/12/2024 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về yêu cầu nhằm chấm dứt việc nuôi con nuôi |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu nhằm chấm dứt việc nuôi con nuôi |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 01/QĐ-VDS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 19/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Đình Thành - Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH BẮC KẠN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 01/2024/QĐST - VDS
Ngày: 19/12/2024
V/v Chấm dứt việc nuôi con nuôi
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
- Chủ tọa phiên họp: Ông Vi Hồng Lễ - Thẩm phán
- Thư ký phiên họp: Bà Vy Thị Hoài Nụ – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn tham gia
phiên họp: Bà Lý Thị Diệp - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 12 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự sơ thẩm thụ lý số
01/2024/TLST-VDS về việc: “Chấm dứt việc nuôi con nuôi" theo Quyết định mở
phiên họp số 01/QĐST-VDS ngày ngày 29 tháng 11 năm 2024.
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Anh Nguyễn Đình T, sinh năm 1989;
địa chỉ: Thôn N, xã B, huyện C, tỉnh Bắc Kạn – Có mặt tại phiên họp.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Chị Nguyễn Thị T1, sinh năm 2004; địa chỉ: Thôn T, xã B, huyện C, tỉnh
Bắc Kạn – Vắng mặt.
+ Cháu Nguyễn Thế A, sinh ngày 02/7/2020; Người đại diện hợp pháp của
cháu Nguyễn Thế A là chị Nguyễn Thị T1 (mẹ đẻ của cháu A), sinh năm 2004; địa
chỉ: Thôn T, xã B, huyện C, tỉnh Bắc Kạn.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Trong đơn yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi và quá trình giải quyết việc
dân sự cũng như tại phiên họp anh Nguyễn Đình T trình bày:
Đầu năm 2023 anh kết hôn với chị Nguyễn Thị T1, sinh năm 2004; trú tại
thôn T, xã B, huyện C, tỉnh Bắc Kạn và được Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh
Bắc Kạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn, sau đó anh nhận cháu Nguyễn Hữu A1,
sinh ngày 02/7/2020 là con đẻ của chị Nguyễn Thị T1 làm con nuôi và được Ủy
ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh Bắc Kạn cấp Giấy chứng nhận nuôi con nuôi
trong nước số 01, quyển số 01/2023, ngày 08/5/2023. Đồng thời anh đã đổi tên của
cháu Nguyễn Hữu A1 thành Nguyễn Thế A. Tuy nhiên sau một thời gian chung
sống giữa anh và chị T1 xảy ra mâu thuẫn bất đồng quan điểm và đã ly hôn theo
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số
2
65/2024/QĐST-HNGĐ ngày 03/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn. Sau khi ly hôn chị T1 đã dẫn cháu Nguyễn Thế A về nhà ngoại để chăm
sóc, nuôi dưỡng, cháu A đã không sống cùng anh từ tháng 7/2024 cho đến nay. Vì
vậy anh đề nghị Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn giải quyết chấm
dứt việc nuôi con nuôi giữa anh và cháu Nguyễn Thế A.
Tại bản tự khai và biên bản lấy lời khai chị Nguyễn Thị T1 trình bày:
Chị có con riêng tên là Nguyễn Hữu A1, sinh ngày 02/7/2020. Đầu năm 2023
chị kết hôn với anh Nguyễn Đình T, sinh năm 1989; trú tại thôn T, xã B, huyện C,
tỉnh Bắc Kạn và được Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh Bắc Kạn cấp Giấy
chứng nhận kết hôn, sau đó anh T làm thủ tục nhận cháu Nguyễn Hữu A1, sinh
ngày 02/7/2020 làm con nuôi và được Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh Bắc
Kạn cấp Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước số 01, quyển số 01/2023, ngày
08/5/2023. Đồng thời anh T đã đổi tên của cháu Nguyễn Hữu A1 thành Nguyễn
Thế A. Tuy nhiên sau một thời gian chung sống giữa chị và anh T xảy ra mâu
thuẫn bất đồng quan điểm nên đã ly hôn. Sau khi ly hôn chị đã dẫn cháu Nguyễn
Thế A về nhà ngoại để chăm sóc, nuôi dưỡng, cháu A đã không sống cùng anh T
từ tháng 7/2024 cho đến nay. Vì vậy anh T đề nghị Tòa án nhân dân huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn giải quyết chấm dứt việc nuôi con nuôi giữa anh T và cháu
Nguyễn Thế A thì chị nhất trí, đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của anh T.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
phát biểu ý kiến về việc chấp hành pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết việc
dân sự, nhận định đánh giá phân tích các tài liệu có trong hồ sơ việc dân sự và đề
nghị Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn: Căn cứ Điều 26, 27 Luật
nuôi con nuôi; Điều 78 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 29, 35,39, 149,
367 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: Chấp nhận yêu cầu chấm dứt việc nuôi con
nuôi của anh Nguyễn Đình T đối với cháu Nguyễn Thế A.
Người yêu cầu anh Nguyễn Đình T phải chịu lệ phí sơ thẩm giải quyết việc
dân sự theo quy định tại Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án là 300.000
đ
(Ba trăm nghìn đồng).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự đã được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và ý kiến của đại diện Viện kiểm
sát tham gia phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn nhận định:
1. Về tố tụng: Anh Nguyễn Đình T cư trú tại thôn N, xã B, huyện C, tỉnh Bắc
Kạn, nên căn cứ khoản 5 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35 và điểm l khoản 2 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự xác định việc dân sự yêu cầu chấm dứt việc nuôi
con nuôi thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn.
2. Về yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi: Anh Nguyễn Đình T nhận cháu
Nguyễn Thế A làm con nuôi vào tháng 5/2023 và được sự đồng ý của chị Nguyễn
Thị T1 là mẹ đẻ của của cháu A. Việc nhận nuôi con nuôi đã được Ủy ban nhân
3
dân xã B, huyện C, tỉnh Bắc Kạn cấp Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước
số 01, quyển số 01/2023, ngày 08/5/2023.
Việc nhận nuôi con nuôi của anh T là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc,
không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền
hoặc lợi ích vật chất khác và được sự nhất trí của chị T1 là mẹ đẻ của của cháu A.
Do đó, có đủ căn cứ để xác định việc nhận nuôi con nuôi giữa anh T và cháu A là
hợp pháp.
Hiện nay anh T và chị T1 đã ly hôn, chị T1 đã đưa cháu A về nhà mẹ đẻ chị
T1 để nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Đồng thời anh T và chị T1 đều đồng ý và
yêu cầu Tòa án chấm dứt việc nuôi con nuôi giữa anh T và cháu A. Do cháu A
chưa thành niên, anh T và chị T1 thống nhất giao cháu A cho chị T1 là người trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi và có khả năng
lao động.
Do vậy yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi của anh T là có căn cứ theo
khoản 1 Điều 26 Luật nuôi con nuôi.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 26, Điều 27 Luật nuôi con nuôi; Điều 78 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, điểm l khoản 2
Điều 39, Điều 149, khoản 3 Điều 367, Điều 370, Điều 372 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án:
1.Chấp nhận yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi của anh Nguyễn Đình T.
Chấm dứt việc nuôi con nuôi giữa anh Nguyễn Đình T đối với cháu Nguyễn Thế
A.
Giao cháu Nguyễn Thế A, sinh ngày 02/7/2020 cho chị Nguyễn Thị T1 trực
tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu Nguyễn Thế A đủ 18 tuổi và có khả
năng lao động hoặc đến khi có thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi, giữa cha đẻ, mẹ đẻ và
con đã làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 78 Luật hôn nhân và
gia đình và Luật nuôi con nuôi.
2. Về lệ phí: Anh Nguyễn Đình T phải chịu 300.000
đ
(Ba trăm nghìn đồng) lệ
phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự được trừ vào 300.000
đ
(Ba trăm nghìn đồng)
tiền tạm ứng lệ phí đã nộp theo biên lai thu số 0001909 ngày 31/10/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Xác nhận anh Nguyễn Đình
T đã nộp đủ lệ phí giải quyết việc dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Anh Nguyễn Đình T có mặt tại phiên họp
có quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định; chị
Nguyễn Thị T1 vắng mặt tại phiên họp có quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được quyết định hoặc từ ngày quyết định được niêm yết công
khai; Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới có quyền kháng nghị quyết định này
4
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định; Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Bắc Kạn có quyền kháng nghị quyết định này trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày Tòa án ra quyết định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Kạn (1);
- VKSND huyện Chợ Mới (2);
- Chi cục THADS huyện Chợ Mới (1);
- Sở tư pháp tỉnh Bắc Kạn (1);
- UBND xã B (1);
- Người yêu cầu (1);
- Người có QLNVLQ (1);
- Lưu hồ sơ, VP.
THẨM PHÁN
Vi Hồng Lễ
Tải về
Quyết định số 01/QĐ-VDS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 01/QĐ-VDS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 21/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm