Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 01/2025/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình |
Số hiệu: | 01/2025/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 29/08/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Anh Tạ Văn M yêu cầu tòa án xác nhận con cho cha. |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VƯC 2 - NINH BÌNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 01/2025/QĐST-HNGĐ
Ninh Bình, ngày 29 tháng 8 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v xác định con cho cha
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VƯC 2 - NINH BÌNH
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: ông Quách Thành Trung.
Thư ký phiên họp: bà Lê Thị Thu Linh - Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
khu vực 2 - Ninh Bình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 - Ninh Bình tham gia phiên
họp: bà Vũ Thị Tuyết - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 2 - Ninh
Bình mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý
số 01/2025/TLST-VDS ngày 21 tháng 7 năm 2025 về việc “Yêu cầu xác nhận con
cho cha” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số
01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2025, gồm những người tham gia tố
tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: anh Tạ Văn M, sinh năm 1993; địa
chỉ: xóm A, xã Y, tỉnh Ninh Bình (có mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Cháu Trương Mỹ H, sinh ngày 04/10/2024; địa chỉ: xóm A, xã Y, tỉnh
Ninh Bình.
2. Cháu Trương Diệu L, sinh ngày 16/7/2020; địa chỉ: xóm A, xã Y, tỉnh
Ninh Bình.
Người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: bà
Trương Thị M, sinh năm 1957; địa chỉ: khu phố M, xã B, tỉnh Thanh Hóa (là bà
ngoại của các cháu Trương Mỹ H và Trương Diệu L) (vắng mặt)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan: ông Phạm Duy Hưng - Trợ giúp viên pháp lý thuộc Trung tâm trợ giúp
pháp lý Nhà nước tỉnh Ninh Bình (có mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ
Theo đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự đề ngày 15/7/2025, tại phiên họp và

2
các tài liệu có trong hồ sơ vụ việc nội dung yêu cầu được tóm tắt như sau:
Anh Tạ Văn M và chị Trương Thị Th chung sống với nhau từ đầu năm 2020
tại xóm A xã Y, huyện Y, tỉnh Ninh Bình (nay là xóm A, xã Y, tỉnh Ninh Bình)
và có 02 người con chung là: Trương Mỹ H, sinh ngày: 04/10/2024; giới tính: Nữ;
giấy khai sinh số: 94/2024 ngày 07/11/2024 do Ủy ban nhân dân xã Yên Mỹ,
huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình (nay là xã Yên Mạc, tỉnh Ninh Bình) cấp và
Trương Diệu L, sinh ngày: 16/7/2020; giới tính: Nữ; giấy khai sinh số: 165/2020
ngày 08/12/2020 do Ủy ban nhân dân xã Yên Mỹ, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
(nay là xã Yên Mạc, tỉnh Ninh Bình) cấp. Do anh Tạ Văn M và chị Trương Thị
Th không có đăng ký kết hôn nên khi làm thủ tục khai sinh cho các cháu, Ủy ban
nhân dân xã đã không xác định họ tên cha trong giấy khai sinh của các cháu. Đến
nay chị Trương Thị Th đã mất, các cháu đều do anh Tạ Văn M trực tiếp nuôi
dưỡng, để bảo đảm quyền lợi của mình và các con, anh Tạ Văn M đề nghị Tòa
án xác định các cháu Trương Mỹ H và Trương Diệu L là con đẻ của anh Tạ Văn
M.
Người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: bà
Trương Thị Mai trong quá trình giải quyết việc dân sự trình bày: con gái bà là chị
Trương Thị Th sinh các cháu Trương Mỹ H và Trương Diệu L trong thời gian
chung sống với anh Tạ Văn M, chị Thoa mất ngày 02/12/2024. Kể từ khi được
sinh ra cho đến nay anh May là người chăm sóc, nuôi dưỡng các cháu nên bà đề
nghị Tòa án xác định các cháu Trương Mỹ H và Trương Diệu L là con của anh
Tạ Văn M.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2- Ninh Bình:
Về tố tụng: Tòa án đã thụ lý vụ việc đúng thẩm quyền, xác định đúng
yêu cầu, đúng tư cách các đương sự, việc giải quyết vụ việc đúng thời hạn quy
định. Thẩm phán và những người tiến hành tố tụng đã tuân theo quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Những người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: đề nghị áp dụng khoản 10 Điều 29, khoản 2 Điều 35, điểm t
khoản 2 Điều 39, khoản 2 và khoản 3 Điều 367, Điều 370, Điều 371, Điều 372
của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 88, 89, 91, 101, khoản 2 Điều 102 của Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm b khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chấp
nhận yêu cầu của anh Tạ Văn M, xác định các cháu Trương Mỹ H và Trương
Diệu L là con của anh Tạ Văn M, miễn lệ phí giải quyết việc dân sự cho anh Tạ
Văn M.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự
được thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát
tại phiên họp, Tòa án nhân dân khu vực 2 - Ninh Bình nhận định:
3
[1] Về thủ tục tố tụng:
Anh Tạ Văn M yêu cầu Tòa án nhân dân khu vực 2 - Ninh Bình xác định
các cháu Trương Mỹ H, Trương Diệu L là con của anh Tạ Văn M. Các đương sự
có nơi cư trú tại xóm A, xã Y, tỉnh Ninh Bình nên thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Ninh Bình theo quy định tại khoản 10 Điều 29;
Điều 35; điểm t khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên họp vắng mặt người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan nhưng không ảnh hưởng đến việc giải quyết việc dân sự nên
căn cứ khoản 3 Điều 367 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành phiên vắng
mặt người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[2] Về yêu cầu của anh Tạ Văn M:
Bản kết luận giám định ADN số 459/25/KLGĐADN-PYQG ngày
08/8/2025 của Viện Pháp y Quốc gia, xác định: “- Tạ Văn M có quan hệ huyết
thống cha - con với Trương Diệu L, độ tin cậy 99,9999%; Tạ Văn M có quan hệ
huyết thống cha - con với Trương Mỹ H, độ tin cậy 99,9999%.” phù hợp với trình
bày của người yêu cầu giải quyết việc dân sự, ý kiến của đại diện hợp pháp của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, phù hợp với Giấy khai sinh số 94/2024,
cấp ngày 07/11/2024, do Ủy ban nhân dân xã Yên Mỹ, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh
Bình (nay là UBND xã Yên Mạc, tỉnh Ninh Bình) cấp cho cháu Trương Mỹ H và
Giấy khai sinh số 165/2020, cấp ngày 08/12/2020, do Ủy ban nhân dân xã Yên
Mỹ, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình (nay là UBND xã Yên Mạc, tỉnh Ninh Bình)
cấp cho cháu Trương Diệu L, có đủ cơ sở kết luận: các cháu Trương Diệu L,
Trương Mỹ H có quan hệ huyết thống cha - con với anh Tạ Văn M, nên yêu cầu
của anh May là có căn cứ cần được chấp nhận
[3] Về lệ phí giải quyết việc dân sự: anh Tạ Văn M yêu cầu xác định con
chưa thành niên cho cha, có đơn đề nghị miễn lệ phí nên được miễn tiền lệ phí
giải quyết việc dân sự theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 10 Điều 29; khoản 2 Điều 35; điểm t khoản 2 Điều 39, khoản
2 và khoản 2 Điều 367, Điều 370, Điều 371, Điều 372 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; các Điều 88, 89, 91, 101, khoản 2 Điều 102 của Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014; điểm b khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự của anh Tạ Văn M,
4
Xác định các cháu:
- Trương Mỹ H, sinh ngày 04/10/2024; giới tính: Nữ; giấy khai sinh số:
94/2024 ngày 07/11/2024 do Ủy ban nhân dân xã Yên Mỹ, huyện Yên Mô, tỉnh
Ninh Bình (nay là xã Yên Mạc, tỉnh Ninh Bình) cấp;
- Trương Diệu L, sinh ngày 16/7/2020; giới tính: Nữ; giấy khai sinh số:
165/2020 ngày 08/12/2020 do Ủy ban nhân dân xã Yên Mỹ, huyện Yên Mô, tỉnh
Ninh Bình (nay là xã Yên Mạc, tỉnh Ninh Bình) cấp,
Đều là con của anh Tạ Văn M, sinh ngày 04/10/1993; số CCCD:
037093011733; địa chỉ: Xóm A, xã Y, tỉnh Ninh Bình.
2. Anh Tạ Văn M được miễn lệ phí giải quyết việc dân sự.
3. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có mặt có quyền kháng cáo quyết
định này trong thời hạn 10 ngày. Đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định hoặc từ ngày quyết định này được niêm yết theo quy định của
pháp luật. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định này trong thời
hạn 10 ngày, đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi Hnh án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hánh án, tự nguyện thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Ninh Bình;
- VKSND tỉnh Ninh Bình;
- VKSND khu vực 2 - Ninh Bình;
- Các đương sự;
- UBND xã Yên Mạc, tỉnh Ninh Bình;
- Cơ quan THADS tỉnh Ninh Bình;
- Lưu hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(đã ký)
Quách Thành Trung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 14/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm