Quyết định số 01/2025/KDTM-GĐT ngày 21/05/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về các tranh chấp trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 01/2025/KDTM-GĐT

Tên Quyết định: Quyết định số 01/2025/KDTM-GĐT ngày 21/05/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về các tranh chấp trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các tranh chấp trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 01/2025/KDTM-GĐT
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 21/05/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp đòi tiền đặt cọc và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Quyết đnh giám đc thm
S 01/2025/KDTM-GĐT
Ngày 21/5/2025
V/v: Tranh chấp đòi tiền đt cc và
bi thưng thit hi ngoài hp đng
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Y BAN THM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phn tham gia xét x giám đốc thm gm:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: ông Đặng Kim Nhân.
Các Thm phán: ông Trn Quốc Cường và ông Nguyn Tn Long.
- Thư phiên tòa: ông Nguyn Thế Trường - Thư Tòa án nhân dân
cp cao tại Đà Nẵng.
- Đi din Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: ông Nguyn Xuân Thanh - Kim sát viên cao cp.
Ngày 21/5/2025, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti Đà Nẵng m phiên
tòa giám đốc thm xét x v án kinh doanh thương mi:“ Tranh chấp đòi tin
đặt cc và bồi thường thit hi ngoài hợp đồng, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH Sn xut Thương mi dch v A; địa ch:
X1, xã Y1, huyn Z1, thành ph H Chí Minh.
Người đại din theo y quyn: ông Thái Trng V, sinh năm: 1974; địa ch:
X2, phường Y2, qun Z2, thành ph Ni; địa ch liên hệ: Văn phòng lut s
X3, phường Y3, qun Z3, thành ph Hà Ni.
B đơn: Công ty TNHH Đầu Phát trin B; địa ch: s X4, phường
Y4, qun Z4, thành ph Đà Nẵng.
Người đại din theo pháp lut: ông Thomas Mark C1, chc v: Tng
Giám đốc. Người đại din theo y quyn: ông Đức D; sinh năm 1990; địa
ch: s X5, phường Y5, qun Z5, Thành ph H Chí Minh.
Người bo v quyn li ích hp pháp: Luật Nguyn Thanh Hin -
Công ty Luật TNHH ATIM; địa ch: s X6, phường Y6, qun Z6, Thành ph H
Chí Minh.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Công ty TNHH qun dch v
V; địa ch: s X7, phường Y7, qun Z7, thành ph Đà Nng. Người đại din
theo pháp lut: ông W1 Lisheng, chc vụ: Giám đốc.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Tại Đơn khởi kin đề ngày 15/9/2020 (np ti Tòa án nhân dân qun
Ngũ Hành Sơn ngày 19/10/2020) trong quá trình t tng, nguyên đơn Công
ty TNHH Sn xut Thương mi dch v A trình bày:
Tháng 10 năm 2018, Công ty TNHH Đầu và Phát trin B (sau đây viết
tt Công ty B) là ch đầu tư có mời gi khách hàng thuê gian hàng ti Trung tâm
thương mi V, thuc Khu du lch gii trí quc tế đặc bit B, địa ch s 08
Nguyên Giáp, phường Khuê M, quận Ngũ Hành Sơn, thành ph Đà Nẵng đ
kinh doanh.
Công ty TNHH Sn xuất Thương mi dch v A (sau đây viết tt Công ty
A) được biết trước đây gia Công ty B Công ty TNHH qun dch v V
(sau đây viết tt Công ty V) có ký Hợp đồng liên kết kinh doanh khu thương mại
dch v dùng chung ngày 19/6/2018, ni dung Công ty B y quyn cho Công ty
V toàn quyn kinh doanh, quản khu thương mại dch v dùng chung ca
khách sạn Mariott Đà Nng do Công ty B đầu tư. Trên sở này ngày
28/9/2018, Công ty A và Công ty V ký kết thư ý định cho thuê mt bng và ngày
15/5/2019 kết hợp đồng qun mt bằng trung tâm thương mi V. Qua s
tin tưởng, qua truyền thông qua thư ý đnh, Công ty A đã chuyển các khon
tin thuê mt bng, tiền đặt cc, tin phí qun cho mt bng, tin qun xây
dựng thi công đối vi gian hàng s 1M-07 din tích 60m
2
ti tng 1 trung tâm
thương mại V tng s tin 289.124.000 đồng (trong đó riêng khoản tin thuê ca
tháng đầu tiên là 52.745.602 đồng đã được chuyn cho Công ty B).
Theo thư ý định, sau khi Công ty A chuyn tin thuê gian hàng tCông
ty B phi tiến hành hợp đồng cho thuê, nhưng sau khi Công ty A vào hp
đồng chuyn hợp đng đến ng ty Silver thì Công ty B không kết hp
đồng thuê mc Công ty A nhiu lần đề ngh gp Công ty B để đàm phán giải
quyết ng mc các th tc pháp ca Trung tâm thương mại V đối vi các
gian hàng cho thuê nhưng Công ty B không hp tác.
Công ty A đã đầu tư thi công, lắp đặt các hng mc trang thiết b vào gian
hàng gm cán nn, lát sàn g, p gạch lên chân tường, lắp khung xương sắt trn,
thch cao chống cháy, sơn nước, nhân công lắp đặt h thống điện, dây điện, điện
lnh, công tắc điện, đèn lon âm trần, đèn d phòng, đèn ray rọi 3 bóng, đèn Led
âm thanh k vách, Adapter, đèn Led, đèn e xít, t đin, logo bng hiu, bc
trưng bày, cụm bục trưng bày, 04 kệ trưng bày, khung kính thủy, kính thy,
quy thu ngân, cây lam trang trí, v sinh bàn giao. Theo thẩm định ca Công ty
c phn thẩm định giá dch v tài chính Min Trung thì tr gcác hng mc
Công ty A đã đầu tư, thi công, lắp đặt vào gian hàng là 298.510.033 đồng.
Công ty A lúc đầu khi kin yêu cu Công ty B tr s tin 968.314.900
đồng, gm các khon tiền đã nộp sau khi kết thư ý định 289.124.000 đồng
và tin lắp đt thiết b thi công gian hàng 298.510.033 đồng tiền chi phí đi
lại lưu trú 380.680.867 đồng; nhưng nay rút mt phn yêu cu khi kin ch
còn yêu cu Công ty B tr s tin 587.645.635 đồng, gm:
- Tiền đặt cc đ thuê mt bng 3 tháng phí qun lý mt bng
173.880.000 đồng;
- Tin thuê mt bng tháng đầu tiên 52.745.602 đồng;
3
- Tin phí quản lý sau khai trương 12.408.000 đồng;
- Tin pđặt cc thi công 47.000.000 đồng;
- Tin pqun lý thi công mt bằng: 3.102.000 đồng.
- Chi phí lắp đặt, trang thiết b đã đầu tư vào gian hàng s 1M-07 din tích
60m
2
ti tng 1 của Trung tâm thương mại V vi s tin theo chứng thư thẩm
định giá kết luận 298.510.033 đồng.
Rút yêu cu v bồi thường chi phí đi lại, lưu trú phc v cho thi công đối
vi gian hàng s 1M-07 din tích 60m
2
ti tng 1 của Trung tâm thương mi V,
s tiền 380.680.867 đồng.
* B đơn Công ty TNHH Đầu tư và Phát trin B trình bày:
Công ty V đối tác ca Công ty B đưc giao qun lý, cho thuê các gian
hàng ti Trung tâm thương mại V. Công ty V đã với Công ty A Hợp đồng
qun cho thuê gian hàng s 1M-07, đã bàn giao mt bằng đ Công ty A thi
công trang trí gian hàng, tuy nhiên vẫn chưa hoàn thiện toàn b vic trang trí
gian hàng nên đến thời điểm hin tại chưa có biên bn nghim thu thi công trang
trí hoàn tt gia Công ty V khách hàng theo ni dung trong Hợp đồng qun
lý.
Qua xác minh thì Công ty V nhn s tiền phí đặt cc thi công mt
bng, tin phí qun thi công mt bng tin phí quản lý tháng đầu tiên đúng
như trình bày của Công ty A, Công ty B không nhận được nhng khon tin
này. Ngày 27/02/2019, Công ty B nhận được khon tin 52.734.000 đồng là tin
thuê tháng đầu tiên t tài khon ca Công ty A vào tài khon ca Công ty B.
Đến thời điểm hin ti, Công ty B chưa nhận được bt k thông báo nào ca
Công ty A v vic yêu cu hoàn tr các khon tin k trên, Công ty A cũng chưa
thông báo nào v vic không tiếp tc thuê gian hàng ti Trung tâm thương
mi V.
Trong tình hình khó khăn chung dch bnh Covid 19 ca nhiu ngành
ngh, nhiu nhân và doanh nghip, tuy phi chu nhiu tn tht to ln, nhưng
Công ty B thường xuyên cùng các nhân, đơn v thuê gian hàng liên h, phi
hợp, đảm bo các công vic liên quan tiến hành mt cách thun li. Trong tháng
6 tháng 7 năm 2020, Công ty B đã thông báo về kế hoạch khai trương thử
Trung tâm thương mại đến các đơn vị gian hàng V trong đó Công ty A,
nhưng không nhận được phn hi t Công ty A. Công ty B đã đang lên kế
hoch min gim chi phí thuê mt bng mt cách hp cho các Công ty thuê
c gian hàng khi Trung tâm thương mại đi vào hoạt đng. vy, nay Công ty
A khi kin yêu cu Công ty B tr các khon tiền đt cc, tin thuê mt bng,
tin qun lý phí cho mt bng thuê, tin qun lý xây dựng thi công và phí đặt cc
thi công; chi phí lắp đặt, thi công các hng mc cho vic xây dng gian hàng s
1M-07 din tích 60m
2
ti tng 1 của Trung tâm thương mi V vi tng s tin
587.645.635 đồng thì Công ty B không chp nhn .
* Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH qun dch v
V trình bày:
Công ty V ng ty qun vn hành Trung tâm thương mại V
đơn vị liên doanh kinh doanh vi ch đầu Công ty B theo Hợp đng liên kết
4
kinh doanh khu thương mại dch v dùng chung hai bên ngày 19/6/2018.
Theo Hợp đồng hai bên đã thì khách hàng thuê gian hàng ti Trung tâm
thương mi V phi hai hợp đồng Hợp đồng thuê mt bng vi Công ty
B Hợp đồng qun vi Công ty V. Công ty V đã nhận t Công ty A các
khon tin: - Tiền đảm bo hợp đồng 173.880.000 đng; - Tin pqun thi
công 3.102.000 đồng; -Tin phí đặt cc thi ng 47.000.000 đồng; - Tin phí
qun lý tháng th nhất sau khai trương 12.408.000 đồng và Công ty V đã
chuyn cho Công ty B tiền thuê tháng đầu tiên sau khi khai trương 52.745.602
đồng, s tin còn li hin V gi đ sau khi hết hn hợp đng Công ty V s tr li
Công ty A không tính lãi.
Công ty V đã làm hết sức mình để thc hin yêu cu ca Ch s hu
(Công ty B) là phi khai trương Trung m thương mại V vào tháng 11 năm
2018, nhưng do Ch s hữu chưa hoàn tất th tc pháp v giy phép nên
không th khai trương Trung tâm đúng thời gian cũng đã thay đổi ngày khai
trương nhiều ln. Nếu Công ty B hoàn thành vic chun b đủ th tc pháp lý v
Giấy phép và khai trương vào tháng 6 năm 2019, thì sẽ không có các v kin.
Ti Bn án kinh doanh thương mại thẩm s 12/2023/KDTM-ST ngày
08/9/2023, Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn quyết định:
Căn cứ Điều 4, Điều 78, Điều 81 Luật Thương mại, Điều 328, Điều 386,
Điều 387, Điều 388, Điều 476 B lut Dân sự; Điều 39; Điều 104; Điều 147;
Điều 227; Điều 228; Điu 259 B lut T tng dân s; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm2016 ca y ban Tng v Quc
hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí l
phí Tòa án:
Chp nhn mt phn yêu cu khi kin v việc “Yêu cầu đòi tiền cc
bồi thưng thit hi ngoài hợp đồng” giữa Công ty TNHH sn xut thương mi
dch v A đối vi Công ty TNHH đầu tư và phát triển B.
1. X: Buc Công ty B hoàn tr cho Công ty A s tiền đặt cc thuê
52.745.602 đồng tin thi công xây dng gian hàng vi s tin 298.510.033
đồng, tng cng 351.255.635 đồng.
- Giao toàn b các hng mc thi công trang trí, lắp đặt ti gian hàng s
1M- 07 din tích 60m
2
ti tng 1 của Trung tâm thương mại V gm: Cán nn, lát
sàn g, p gạch lên chân ng, lắp khung xương st trn, thch cao chng
cháy, sơn c, nhân công lp đặt h thống điện, dây điện, điện lnh, công tc
điện, đèn lon âm trần, đèn dự phòng, đèn ray rọi 3 bóng, đèn Led âm thanh k
vách, Adapter, đèn Led, đèn e t, t đin, logo bng hiu, bục trưng bày, cụm
bục trưng bày, 04 k trưng bày, khung kính thủy, kính thy, quy thu ngân, cây
lam trang trí cho Công ty B s hu, qun lý s dng.
- Không chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca Công ty A đối vi
Công ty B các khon gm: tiền đặt cc 173.880.000 đồng; tin qun lý, phí cho
mt bng 12.408.000 đồng; tin qun xây dng thi công 3.102.000 đồng
phí đặt cc thi công 47.000.000 đồng, tng cng: 236.390.000 đồng.
5
- Đình chỉ mt phn yêu cu khi kiện đối vi bồi thường chi pđi lại,
lưu trú phục v cho thi công đối vi gian hàng s 1M-07 din tích 60m
2
ti tng
1 của Trung tâm thương mại V vi s tin là 380.680.867 đồng.
Ngoài ra, Bản án thẩm còn quyết đnh v chi pt tụng, án phí, nghĩa
v thi hành án.
Ngày 21/9/2023, Công ty B Đơn kháng cáo đề ngh Tòa án cp phúc
thm sa bản án sơ thẩm theo hướng không chp nhn toàn bu cu khi kin
ca Công ty A buc Công ty A di di toàn b trang thiết b đã thi công ti
gian hàng s 1M-07 để hoàn tr mt bng cho Công ty B.
Ti Bn án kinh doanh thương mại phúc thm s 15/2024/KDTM-PT
ngày 14/6/2024, Tòa án nhân dân thành ph Đà Nẵng quyết định:
I. Đình ch xét x phúc thm phn kháng cáo ca Công ty TNHH đầu
phát trin B v “Buộc Công ty TNHH đầu phát trin B hoàn tr cho
Công ty TNHH sn xut thương mi dch v A s tiền đặt cc thuê 52.745.602
đồng.
II. Chp nhn phn kháng cáo của Công ty TNHH Đầu và phát triển B
v s tin thi công xây dng gian hàng, sa mt phn Bản án kinh doanh thương
mại sơ thẩm s 12/2023/KDTM- ST ngày 08-9-2023 ca Tòa án nhân dân qun
Ngũ Hành Sơn, thành phố ĐàNẵng:
1. Chp nhn phn yêu cu khi kin v việc “Yêu cầu đòi tin cc và bi
thường thit hi ngoài hợp đồng” của Công ty TNHH sn xut thương mi dch
v A đối vi Công ty TNHH đầu tư và phát triển B:
- Buc Công ty TNHH đầu và phát triển B hoàn tr cho Công ty TNHH
sn xut thương mi dch v A s tiền thuê tháng đầu tiên 52.745.602 đồng và ½
giá tr thi công xây dng gian hàng 149.255.016 đồng; tng cng
202.000.618 đồng (hai trăm lẻ hai triệu, sáu trăm mười tám đồng).
- Giao toàn b các hng mc thi công trang trí, lắp đặt ti gian hàng s
1M- 07 din tích 60m² ti tng 1 của Trung tâm thương mại V gm: Cán nn, lát
sàn g, p gạch lên chân ng, lắp khung xương st trn, thch cao chng
cháy, sơn c, nhân công lp đặt h thống điện, dây điện, điện lnh, công tc
đin, đèn lon âm trần, đèn dự phòng, đèn ray rọi 3 bóng, đèn Led âm thanh k
vách, Adapter, đèn Led, đèn Exit, tủ đin, logo bng hiu, bục trưng bày, cụm
bục trưng bày, 04 k trưng bày, khung kính thủy, kính thy, quy thu ngân, cây
lam trang trí cho Công ty TNHH Đầu phát triển B s hu, qun s
dng.
2. Không chp nhn phn yêu cu khi kin ca Công ty TNHH sn xut
thương mi dch v A đối vi Công ty TNHH đầu phát triển B các khon
gm: tin đt cc 173.880.000 đồng; tin qun phí cho mt bng 12.408.000
đồng; tin qun xây dng thi công 3.102.000 đồng; phí đặt cc thi công
47.000.000 đồng; ½ giá tr thi công xây dng gian hàng 149.255.016 đồng; tng
cng là 385.645.016 đồng.
3. Đình chỉ phn yêu cu khi kiện đối vi bồi thường chi phí đi lại, lưu
trú phc v cho thi công đi vi gian hàng s 1M-07 din tích 60m² ti tng 1
của Trung tâm thương mại V vi s tin là 380.680.867 đồng.
6
Ngoài ra, Bn án phúc thm còn quyết định v chi phí t tng, án phí
nghĩa vụ thi hành án.
* Ngày 16/8/2024 Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nng nhận được
đơn của Công ty B đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm Bản án phúc
thẩm theo hướng sửa bản án thẩm, bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện đòi bồi
thường thiệt hại của Công ty A.
* Ngày 05/9/2024, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng nhận
được Thông báo số 1581/TB-VKS-KDTM ngày 04/9/2024 của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng đề nghị kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm theo hướng hủy cả hai bản án phúc thẩm và sơ thẩm.
* Tại Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 32/QĐ-VKS-KDTM ngày
23/4/2025, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng đề nghị Ủy
ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng xét xử giám đốc thẩm,
hy toàn b Bn án kinh doanh thương mại phúc thm s 15/2024/KDTM-PT
ngày 14/6/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph Đà Nng và Bn án kinh doanh
thương mại thm s 12/2023/KDTM-ST ngày 08/9/2023 ca Tòa án nhân
dân quận Ngũ Hành Sơn để xét x sơ thẩm li vi nhận định:
Qua nghiên cứu đơn đ ngh, tài liu chng c trong h vụ án do
đương s cung cp các tài liu do TAND hai cp thành ph Đà Nng thu
thập được trong quá trình gii quyết thì thy quá trình gii quyết đã các vi
phm sau:
(1) V t tụng: Xác định sai tư cách người tham gia t tng trong v án:
Ngày 19/6/2018, Công ty B kết vi Công ty TNHH Qundch v V Hp
đồng liên kết kinh doanh khu thương mi dch v dùng chung (podium) JW
Marriott Đà Nẵng, Vit Nam s /HDLK/HD- 2018. Theo đó, phần m đầu
Điu 3 ca Hợp đồng nêu “Bên A (Công ty B) đồng ý y quyn Bên B (Công
ty VV Mali) toàn quyn kinh doanh, qun lý Khu thương mại dch v dùng
chung (Podium) ca Khách sn JWMarriott Đà Nẵng”, “Bên A y quyn cho
Bên B vn nh qun lý d án thương mi thi gian hợp tác i nh
thc hoạt động chung 20 năm”. Ngày 28/9/2018, Công ty V vi Công ty A
kết Thư ý định cho thuê mt bng. Ngày 15/5/2019, Công ty V Công ty A tiếp
tc ký kết Hp đồng qun mt bằng Trung tâm Thương mại V s VV-MC-1M-
07. Theo hợp đồng này thì Công ty A đưc thuê, s dng gian hàng s 1M-07
din tích 60m
2
ti tng 1 của Trung tâm Thương mại V, Công ty A tr tin thuê
c định, chuyn trc tiếp cho Công ty B, còn li phi tr tin thuê doanh thu, phí
dch v qun theo ph lc do Công ty V toàn quyền xác định, ấn định, tin
bo lãnh thc hin hợp đồng, phí nhiên liu s dng ni b, nhng khon chi
phí khác ... cho Công ty V (Điều 3,4, 5 Hợp đồng s VV-MC-1M-07). Công văn
s 64/2022/CV-SS ngày 01/8/2022 ca Công ty B v việc phúc đáp Công văn số
07A/2022/TB-TLVA gi TAND quận Ngũ Hành Sơn nêu: “Công ty TNHH
qun dch v V i tác của Công ty TNHH Đu Phát triển B, Đơn vị
qun lý trung tâm thương mại V) và khách hàng thuê gian hàng s 1M-07 (Công
ty TNHH Sn suất thương mi dch v A) đã kết hợp đồng Qun lý. Gia
Công ty TNHH Sn suất thương mi dch v A Công ty TNHH Đầu
7
Phát trin Slver Shores t trước đến nay chưa ký kết bt k Hợp đồng cũng n
văn bản pháp nào. Tt c các đàm phán ký kết giy t trước đây đối vi
gian hàng 1M-07 đều do Công ty TNHH Qun Dch v V (đơn vị qun
TTTM) thc hiện. Do đó, trong hồ vụ án này, Công ty TNHH Đầu và Phát
trin B thuc bên b đơn không phù hp vi thc tế . Theo tài liu trong h
vụ án thì bên kết Thư ý đnh cho thuê mt bng với Nguyên đơn công ty
V. Công ty V đã nhận t Công ty A tng s tin 36.390.000d bao gm: các
khon tiền đảm bo hợp đồng 173.880.000đ, Phí quản thi công 3.102.000đ,
đặt cc thi công 47.000.000đ; P quản tháng th nhất sau khai trương
12.408.000đ. Việc Nguyên đơn Công ty A khi kin yêu cu Công ty B tr tin
cc và bồi thường thit hi là quyn của Nguyên đơn. Tuy nhiên, Tòa án hai cp
thành ph Đà Nẵng xác định Công ty B b đơn, còn Công ty V người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan xác định sai cách tham gia t tng. Trong
trường hp v án này, cn phải xác định Công ty V b đơn, Công ty B
người có quyn li, nghĩa vụ liên quan thì mới đúng quy định pháp lut.
(2) Vi phm v ni dung gii quyết v án: Theo đơn khởi kin và trình bày
của Nguyên đơn trong quá trình gii quyết v án, Nguyên đơn khởi kin yêu cu
đòi tiền đặt cc thuê mt bng bồi thường thit hi, nhưng Bn án kinh
doanh thương mại thẩm s 12/2023/KDTM-ST ngày 08/9/2023 ca Tòa án
nhân dân qun Ngũ Hành Sơn, thành ph Đà Nẵng Bn án kinh doanh
thương mại phúc thm s 15/2024/KDTM-PT ngày 14/6/2024 ca TAND thành
ph Đà Nằng đu ni dung tuyên x “Giao toàn bộ các hng mc thi công
trang trí, lắp đặt ti gian hàng s 1M-07 din tích 60m
2
ti tng 1 ca Trung
tâm thương mi V gm: Cán nn, lát sàn g, p gạch lên chân tường, lp khung
xương sắt trn, thch cao chống cháy, sơn nước, nhân công lắp đt h thng
điện, dây điện, điện lnh, công tắc điện, đèn ion âm trần, đèn d phòng, đèn ray
rọi 3 bóng, đèn Led âm thanh k vách, Adapter, đèn Led, đèn e xít, t đin, logo
bng hiu, bục trưng bày, cm bục trưng bày, 04 k trưng bày, khung kính thy,
kính thy, quy thu ngân, cây lam trang trí cho Công ty B s hu, qun s
dng. Ni dung này không có trong yêu cu khi kin của Nguyên đơn và Bị đơn
cũng không đồng ý nhn tài sản này, do đó nội dung gii quyết nêu trên ca Tòa
án cấp thẩm Tòa án cp phúc thm gii quyết vượt quá yêu cu khi
kin.
* Tại phiên tòa giám đc thẩm, đi din Vin kim sát nhân dân cp cao
tại Đà Nẵng đề ngh Hội đồng xét x giám đốc thm chp nhn kháng ngh ca
Viện trưởng Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] V t tng: Khoản 3 Điu 68 B lut T tng dân s quy định: “B
đơn trong vụ án dân s người b nguyên đơn khởi kiện...để yêu cu Tòa án
gii quyết v án dân s khi cho rng quyn li ích hp pháp của nguyên đơn
b người đó xâm phm”; trong v án này Công ty A khi kin cho rng Công ty
B ch đầu Khu du lch gii trí quc tế đặc bit B (trong Khu khu du lch
8
Trung tâm thương mại V) xâm phm quyn li ích hp pháp ca mình khi
cho thuê Trung tâm thương mại V nên yêu cu Công ty B phi tr s tin Công
ty A b thit hại; do đó, Tòa án cấp thẩm và Tòa án cp phúc thẩm xác định
Công ty B b đơn, Công ty V là người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan xác
định đúng tư cách tham gia tố tng, đúng pháp luật.
V ni dung v án:
[2] Ngày 19/6/2018, Công ty B là chủ sở hữu Khu du lịch giải tquốc tế
đặc biệt B (trong Khu du lịch Trung tâm thương mại V) với Công ty V
Hợp đồng liên kết kinh doanh khu thương mại dịch vụ dùng chung (podium)
JW Marriott Đà Nẵng, Việt Nam số /HDLK/HD-2018, nội dung Hợp đồng thể
hiện:“Bên A (Công ty B) đồng ý ủy quyền Bên B (Công ty V) toàn quyền kinh
doanh, quản lý Khu thương mại dịch vụ dùng chung (Podium) của Khách sạn
JWMarriott Đà Nẵng”, “Bên A ủy quyền cho Bên B vận hành quản dán
thương mại thời gian hợp tác dưới hình thức hoạt động chung 20 năm
(phần mở đầu Điều 3 của Hợp đồng). Ngày 28/9/2018 Công ty V (bênA)
Công ty A (bên B) Thư ý định với Điều 9 ghi:“Trong vòng 90 ngày kể từ
ngày kết Thư ý định, Bên B cần phải kết Hợp đồng thuê mặt bằng VV
Hợp đồng quản mặt bằng V với Bên A bên chủ sở hữu tài sản”. Ngày
15/5/2019 Công ty V với Công ty A Hợp đồng quản lý mặt bằng trung tâm
thương mại V về việc Công ty A thuê gian hàng số 1M-07 diện tích 60m
2
tại
tầng 1 Trung tâm thương mại V.
[3] Công ty A khởi kiện cho rằng sau khi Công ty ký với Công ty V Thư ý
địnhHợp đồng quản lý mặt bằng trung tâm thương mại V thì Công ty A đã
chuyển cho Công ty V tiền thuê mặt bằng, tiền đặt cọc, tiền phí quản mặt
bằng, tiền quản xây dựng thi công, tổng số tiền 289.124.000 đồng (gồm tiền
đặt cọc để thuê mặt bằng 3 tháng và phí quản mặt bằng 173.880.000 đồng; +
Tiền thuê mặt bằng tháng đầu tiên 52.745.602 đồng; + Tiền phí quản sau khai
trương 12.408.000 đồng; + Tiền pđặt cọc thi công 47.000.000 đồng; + Tiền
phí quản thi công mặt bằng 3.102.000 đồng) bỏ chi phí thi công, đầu
trang thiết bị vào gian hàng theo Chứng thư thẩm định giá 298.510.033 đồng
nên yêu cầu Công ty B hoàn trả Công ty A đã chuyển vào tài khoản của Công
ty B tiền thuê tháng đầu tiên 52.745.602 đồng (được Công ty B thừa nhận)
đã chuyển Hợp đồng quản mặt bằng trung tâm thương mại V với Công
ty V cho Công ty B, nhưng Công ty B không hợp đồng cho thuê mặc
Công ty A nhiều lần đề nghị gặp Công ty B để đàm phán giải quyết vướng mắc
các thủ tục pháp của Trung tâm thương mại V đối với các gian hàng cho thuê
nhưng Công ty B không hợp tác. Trong khi đó, Công ty B cho rằng Công ty ch
nhận được 52.734.000 đồng là tiền thuê tháng đầu tiên ttài khoản của Công ty
A vào tài khoản của Công ty B, còn không nhận bất cứ khoản tiền nào của Công
ty A; Công ty chưa nhận được bất kỳ thông báo nào của Công ty A về việc yêu
cầu hoàn trả các khoản tiền, không nhận được thông báo của Công ty A về việc
không tiếp tục thuê gian hàng trong tình hình khó khăn, thiệt hại chung
dịch bệnh Covid 19 thì Công ty B vẫn thường xuyên cùng các nhân, đơn vị
thuê gian hàng liên hệ, phối hợp, đảm bảo các công việc liên quan tiến hành một
9
cách thuận lợi đã lên kế hoạch miễn giảm tiền thuê mặt bằng khi Trung tâm
thương mại đi vào hoạt động nên không lỗi phải bồi thường các chi phí cho
Công ty A chỉ đồng ý hoàn trả 52.734.000 đồng tiền thuê tháng đầu tiên đã
nhận.
[4] Xét, việc Công ty V với Công ty A Thư ý định ngày 28/9/2018
quy định tại Điều 9:“Trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết Thư ý định, Bên B
cần phải kết Hợp đồng thuê mặt bằng VV Hợp đồng quản mặt bằng V
với Bên A bên chsở hữu tài sản” thỏa thuận riêng không sự tham gia
của Công ty B; hơn nữa, theo nội dung phần mở đầu Điều 3 Hợp đồng liên
kết kinh doanh khu thương mại dịch vụ dùng chung (podium) JW Marriott
Đà Nẵng, Việt Nam số /HDLK/HD-2018 ký giữa Công ty B và Công ty V ngày
19/6/2018 thì Công ty B ủy quyền cho Công ty V toàn quyền kinh doanh,
quản lý Khu thương mại dịch vụ dùng chung…20 năm” nên việc Công ty A cho
rằng Công ty B lỗi khi không hợp đồng cho Công ty A thuê gian hàng
theo như thỏa thuận của Công ty V với Công ty A ghi tại Thư ý định ngày
28/9/2018 không sở. Công ty V trình bày do Chủ sở hữu chưa hoàn tất
thủ tục pháp về giấy phép nên không thể khai trương Trung tâm đúng thời
gian; như vậy, Công ty V biết Chủ sở hữu chưa hoàn tất thủ tục pháp lý về giấy
phép khai trương Trung tâm thương mại, còn Công ty A hoặc biết hoặc chưa
tìm hiểu kỹ, nhưng hai bên vẫn ký Hợp đồng liên kết kinh doanh khu thương
mại dịch vụ dùng chung ngày 19/6/2018, Công ty V tự quyết định nhận tiền,
còn Công ty A thực hiện ngay việc thi công, lắp trang thiết bị vào gian hàng nên
thiệt hại phải tự gánh chịu. Công ty B chỉ được số tiền thuê tháng đầu tiên
52.734.000 đồng Công ty A chuyển vào tài khoản của Công ty B trong
tình hình khó khăn, thiệt hại chung Dịch bệnh Covid 19, nhưng Công ty B
vẫn thể hiện trách nhiệm khi liên hệ, phối hợp với các nhân, đơn vị thuê mặt
bằng giải quyết các vướng mắc đã lên kế hoạch miễn giảm tiền cho thuê khi
tình hình dịch bệnh ổn định thể khai trương Trung tâm thương mại. Công ty
B trình bày chưa nhận được bất kỳ thông báo nào của Công ty A yêu cầu hoàn
trả các khoản tiền thông báo không tiếp tục thuê gian hàng, còn Công ty A thì
không nêu được căn cứ chứng minh phản bác. Hơn nữa, hồ vụ án thể hiện
Công ty B đã gửi thông báo cho Công ty A biết Công ty B đã chấm dứt hợp tác
với Công ty V nên đề nghị Công ty A làm việc trực tiếp, Công ty A thừa nhận đã
nhận các thông báo này, nhưng cho rằng không còn nhu cầu thuê gian hàng để
kinh doanh nên muốn chấm dứt. Với các tài liệu, chứng cứ nêu trên thì không có
sở để xác định Công ty B lỗi đối với thiệt hại của Công ty A, do đó, việc
Tòa án cấp sơ thẩm Tòa án cấp phúc thẩm đều xác định Công ty B lỗi đối
với thiệt hại của Công ty A nên buộc bồi thường là chưa đủ căn cứ.
[5] Từ các mục trên, Hội đồng giám đốc thẩm chấp nhận một phần nhận
định tại Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 32/QĐ-VKS-KDTM ngày
23/4/2025 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng, để hủy
toàn bộ bản án sơ thẩm và bản án phúc thẩm, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ
thẩm giải quyết sơ thẩm lại vụ án.
Vì các l trên,
10
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ đim a khoản 1 Điều 337; khon 3 Điu 343, Điu 345, Điu 348
Điu 349 ca B lut T tng dân s, x chp nhn Quyết định kháng ngh
giám đốc thm s 32/QĐ-VKS-KDTM ngày 23/4/2025 ca Viện trưởng Vin
kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng:
Hủy Bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm số 15/2024/KDTM-PT
ngày 14/6/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng Bản án kinh doanh
thương mại thm s 12/2023/KDTM-ST ngày 08/9/2023 ca Tòa án nhân
dân quận Ngũ Hành Sơn; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành
Sơn giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm đúng quy định của pháp luật.
Quyết định giám đốc thm hiu lc pháp lut k t ngày Hội đồng
giám đốc thm ra quyết định.
Nơi nhn:
- Tòa án nn dân ti cao-V 3;
- Các đương sự (theo địa ch);
- VKSND cp cao ti Đà Nẵng;
- TAND thành ph Đà Nng;
- a án nn dân quận Ngũ Hành Sơn,
TP Đà Nẵng (kèm h v án);
- Chi cc Thi hành án dân s qun Nnh Sơn,
TP Đà Nng;
- u: V GĐKT; HSVA THS.
TM. Y BAN THM PHÁN
THM PHÁN - CH TA PHIÊN A
(Đã ký)
Đặng Kim Nhân
Tải về
Quyết định số 01/2025/KDTM-GĐT Quyết định số 01/2025/KDTM-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 01/2025/KDTM-GĐT Quyết định số 01/2025/KDTM-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất