Bản án số 56/2017/DSST ngày 19/06/2017 của TAND TP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 56/2017/DSST

Tên Bản án: Bản án số 56/2017/DSST ngày 19/06/2017 của TAND TP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Mỹ Tho (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 56/2017/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/06/2017
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 56/2017/DSST NGÀY 19/06/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN

Ngày 19 tháng 6 năm 2017, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 125/2017/TLST-DS ngày 19 tháng 4 năm 2017 về tranh chấp “Hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 88/2017/QĐXX-ST ngày 08 tháng 6 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần V Nam T. Địa chỉ: Tầng 1 – 7 tòa nhà Thủ Đô, số 72, phố T, phường T, quận H, Hà Nội

Đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Hiền T- Trưởng Phòng thu hồi nợ pháp lý kiêm quản lý pháp chế cho Phòng an ninh và phòng kiểm soát gian lận -Trung tâm thu hồi nợ -Khối tín dụng tiêu dùng – Ngân hàng TMCP V Nam T theo Văn bản uỷ quyền số 18/2017/UQ-CT ngày 13/3/2017 của Chủ tịch hội đồng quản trị - Ngân hàng thương mại cổ phần V Nam T. Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: anh Trần Thái V, sinh năm 1988, Trú tại: G1-55 đường số 7, khu dân cư Phú An, phường Phú Thứ, quận C, thành phố C, là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (Văn bản uỷ quyền số 46/2017/UQ- GĐK-TDTD ngày 25/5/2017).

2. Bị đơn: Anh Trần Bảo L, sinh năm 1972

Địa chỉ: số 28/1 ĐĐ, Phường X, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. (Có mặt anh V, anh L)

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Tại đơn khởi kiện ngày 07 tháng 3 năm 2017 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T trình bày:

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T (gọi tắt là Ngân hàng) khởi kiện anh Trần Bảo L yêu cầu anh L trả số nợ vay tới hạn là 10.573.000 đồng (gồm tiền gốc là 7.451.323 đồng và tiền lãi là 3.121.677 đồng) trả làm 01 lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật. Ngay khi anh L thanh toán hết số tiền 10.573.000 đồng, Ngân hàng sẽ trả lại anh L bản chính giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô biển số 63B9-261.11. Nguyên vào ngày 16/02/2013 Ngân hàng và anh Trần Bảo L ký đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20130216-11-4015-0001 ngày 16/02/2013 để anh L vay mua xe máy số tiền là 24.000.000 đồng + phí bảo hiểm là 1.200.000 đồng, tổng cộng số tiền vay là 25.200.000 đồng, thời hạn vay là 15 tháng, mục đích vay là mua xe mô tô hai bánh và mua bảo hiểm dư nợ tín dụng, lãi suất là 5,14%/tháng, phương thức trả: cho vay trả góp, khoản trả hàng tháng là 2.453.000 đồng, ngày thanh toán hàng tháng là 16. Anh Trần Bảo L có ký hợp đồng thế chấp tài sản với tài sản thế chấp là xe mô tô Yamaha Nouvo màu đen đỏ biển số 63B9-261.11, Ngân hàng giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe là do anh L quản lý, sử dụng. Theo thỏa thuận anh L phải thanh toán số tiền gốc và lãi là 36.785.000 đồng. Sau khi nhận tiền anh L đã thực hiện nghĩa vụ trả nợ đến ngày16/11/2015 được số tiền 25.212.000 đồng thì ngưng không trả. Ngân hàng đã thông báo cho anh L nhiều lần nhưng anh L không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, khi Ngân hàng khởi kiện anh L tại tòa thì anh L có thanh toán thêm số tiền 1.000.000 đồng. Tổng cộng anh L đã thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền là 26.212.000 đồng, hiện còn nợ lại Ngân hàng là 10.573.000 đồng (gồm tiền gốc là 7.451.323 đồng và tiền lãi là 3.121.677 đồng).

Tại bản tự khai ngày 30 tháng 5 năm 2017 và trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Trần Bảo L trình bày:

Anh L thống nhất theo lời trình bày của đại diện theo ủy quyền của ngân hàng về việc ký kết hợp đồng tín dụng, việc trả nợ gốc và nợ lãi.  Nay anh L thống nhất theo số nợ gốc và nợ lãi anh L còn nợ lại Ngân hàng theo lời trình bày của đại diện Ngân hàng là 10.573.000 đồng (gồm tiền gốc là 7.451.323 đồng và tiền lãi là 3.121.677 đồng). Hiện do hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên anh L xin được trả dần hàng tháng là 2.000.000 đồng, bắt đầu trả vào tháng 6 năm 2017 cho đến khi thanh toán hết số nợ trên. Ngay khi anh L thanh toán hết số tiền 10.573.000 đồng, Ngân hàng phải trả lại anh L bản chính giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô biển số 63B9-261.11.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về tố tụng: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T căn cứ hợp đồng tín dụng số

20130216-114015-0001 ngày 16/02/2013 để khởi kiện yêu cầu anh Trần Bảo L trả số tiền gồm tiền gốc là 7.451.323 đồng và tiền lãi là 3.121.677 đồng. Tổng cộng là 10.573.000 đồng. Đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463 của Bộ luật dân sự . Hình thức và nội dung đơn khởi kiện đúng quy định tại Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự và theo quy định tại Khoản 3 Điều 26, Khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh  Tiền Giang.

2. Về nội dung:

Nay anh L thống nhất theo số nợ gốc và nợ lãi anh L còn nợ lại Ngân hàng theo lời trình bày của đại diện Ngân hàng là 10.573.000 đồng (gồm tiền gốc là 7.451.323 đồng và tiền lãi là 3.121.677 đồng). Lời thừa nhận của anh L phù hợp với yêu cầu khởi kiện ông Trần Thái V là đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày. Hợp đồng vay tài sản là tiền giữa Ngân hàng thương mại cổ phần V Nam T với anh L là hợp đồng có kỳ hạn, hạn cuối trả nợ là ngày 16/5/2014 nhưng anh L không thực hiện đúng nghĩa vụ của bên vay tài sản trả đủ tiền khi đến hạn là vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo quy định tại Điều466 của Bộ luật dân sự. Ngân hàng khởi kiện yêu cầu anh L trả lại số tiền vốn và lãi đến hạn với số tiền 10.573.000 đồng là có căn cứ phù hợp với quy định tại các Điều 463, 466,470 của Bộ luật dân sự, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Anh V yêu cầu trả một lần hết số tiền 10.573.000 đồng ngay khi án có hiệu lực pháp luật, anh L yêu cầu trả mỗi tháng 1.000.000 đồng. Về phương thức trả, thời gian trả hai bên đương sự không thỏa thuận được. Do đó về phương thức trả, thời gian trả là do hai bên đương sự thỏa thuận với nhau khi đến giai đoạn thi hành án.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm anh L phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

- Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 92, 147, 189, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Căn cứ vào các Điều 463, 466, 468, 470 của Bộ luật dân sự năm 2015.

- Căn cứ vào Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa ánXử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T.

Buộc anh Trần Bảo L trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T số tiền vốn là 7.451.323 đồng và lãi là 3.121.677 đồng. Tổng cộng là 10.573.000 đồng (Mười triệu năm trăm bảy mươi ba ngàn đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án nếu người có nghĩa vụ thi hành án chậm thi hành án, thì hàng tháng còn phải chịu số tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian và số tiền chậm thi hành án. thẩm.

2/ Về án phí: Anh Trần Bảo L phải chịu số tiền 528.650 đồng án phí dân sự sơ thẩm

Hoàn lại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T số tiền 300.000 đồng tạm ứng  án phí dân sự sơ thẩm theo biên lai thu số 3175  ngày 19/4/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

3/ Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất