Bản án số 50/2019/HNGĐ-ST ngày 24/10/2019 của TAND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh về ly hôn, nuôi con

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 50/2019/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 50/2019/HNGĐ-ST ngày 24/10/2019 của TAND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh về ly hôn, nuôi con
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Biên (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 50/2019/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/10/2019
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 50/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/10/2019 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 24/10/2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 351/2019/TLST-HNGĐ ngày 02/7/2019 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 47/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 05/9/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Quách Thanh N, sinh năm 1983; cư trú tại: Tổ m, khu phố n, thị trấn Tân Biên, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.

2. Bị đơn: Chị Huỳnh Thị D, sinh năm 1993; cư trú tại: Tổ m, khu phố n, thị trấn Tân Biên, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo đơn khởi kiện ngày 26/6/2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là anh Quách Thanh N trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Huỳnh Thị D chung sống vợ chồng vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Tân Biên, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Cuộc sống không hạnh phúc do vợ chồng thường xuyên cãi nhau về việc chị D không chăm sóc gia đình, con cái. Anh N khuyên can nhiều lần nhưng chị D không thay đổi. Hiện nay, chị D bỏ nhà đi đâu ít khi về thăm con. Do vậy, anh yêu cầu được ly hôn với chị D.

Về con chung: Anh chị có ba con chung là cháu Quách Thanh T, sinh ngày 11/10/2011, Quách Thanh P, sinh ngày 17/02/2016 và Quách Thanh K, sinh ngày 17/3/2017. Anh yêu cầu được tiếp tục nuôi 03 con chung, không yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Anh Quách Thanh N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn – Chị Huỳnh Thị D được triệu tạp hợp lệ đến lần th hai nhưng v n vắng mặt nên không c lời khai.

Tại phiên tòa: Anh N có đơn xin vắng mặt. Chị D vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh phát biểu ý kiến:

+ Về thủ tục thụ lý, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã đảm bảo theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về việc giải quyết vụ án:

Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (kh a XIV): Về hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của anh N, anh N được ly hôn với chị D; về con chung: Giao anh N trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng 03 cháu là Quách Thanh T, sinh ngày 11/10/2011, Quách Thanh P, sinh ngày 17/02/2016 và Quách Thanh K, sinh ngày 17/3/2017, ghi nhận anh N không yêu cầu anh chị D cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản chung, nợ chung: Anh N không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

[1] Về việc vắng mặt của đương s : Anh Quách Thanh N có đơn xin vắng mặt; chị Huỳnh Thị D được triệu tập hợp lệ lần th hai v n vắng mặt không lý do nên căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương s .

[2] Về hôn nhân: Anh Quách Thanh N và chị Huỳnh Thị D chung sống vợ chồng từ năm 2011, có đăng ký kết hôn; do tự nguyện. Sau khi kết hôn cuộc sống của anh chị không hạnh phúc, chị D không quan tâm chăm lo đến con cái, gia đình. Chị D đã để lại các con đi đâu không rõ, thỉnh thoảng về thăm con, thể hiện chị D không có trách nhiệm với gia đình, không quan tâm chăm sóc chồng và con. Xét thấy, hôn nhân của anh N và chị D đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh N, anh N được ly hôn với chị D.

[3] Về con chung: Giao anh N trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng 03 con chung là cháu Quách Thanh T, sinh ngày 11/10/2011, Quách Thanh P, sinh ngày 17/02/2016 và Quách Thanh K, sinh ngày 17/3/2017, ghi nhận anh N không yêu cầu anh chị D cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Anh Quách Thanh N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Quách Thanh N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm (về hôn nhân) theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (khóa XIV).

[6] Ý kiến của Kiểm sát viên là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Áp dụng các Điều 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (khóa XIV):

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Quách Thanh N: Anh Quách Thanh N được ly hôn với chị Huỳnh Thị D.

2. Về con chung: Giao anh Quách Thanh N trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng 03 con chung là cháu Quách Thanh T, sinh ngày 11/10/2011, Quách Thanh P, sinh ngày 17/02/2016 và Quách Thanh K, sinh ngày 17/3/2017, ghi nhận anh Quách Thanh N không yêu cầu anh chị Huỳnh Thị D cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, chị Huỳnh Thị D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung; anh Quách Thanh N cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở. Chị D không được lạm dụng việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Anh Quách Thanh Nhàn không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Quách Thanh N chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm (về hôn nhân) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm do anh N đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0006466 ngày 02/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Anh Quách Thanh N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Quyền kháng cáo: Anh Quách Thanh N và chị Huỳnh Thị D vắng mặt nên thời hạn kháng cáo 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại UBND thị trấn Tân Biên, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh./.

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất