Bản án số 450/2019/DS-ST ngày 18/11/2019 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 450/2019/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 450/2019/DS-ST ngày 18/11/2019 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 8 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 450/2019/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/11/2019
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 450/2019/DS-ST NGÀY 18/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 18 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 150/2019/TLST-DS ngày 08 tháng 4 năm 2019 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 160/2019/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 10 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 117/2019/QĐST-DS ngày 28 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần TV

Trụ sở: 89 LH, phường LH, quận ĐĐ, thành phố Hà Nội.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: ông Nguyễn Anh T, sinh năm 1993 là người đại diện theo ủy quyền (Theo văn bản ủy quyền số 1013/2019/UQ-GĐK-TDTD ngày 16/01/2019) (có đơn xin vắng mặt)

Bị đơn: Ông Huỳnh Hồng Th, sinh năm 1972 (vắng mặt)

Địa chỉ: 4D’ HP, Phường I, Quận H, Tp. Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo đơn khởi kiện ngày 16/01/2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần TV (gọi tắt là VPBank) có ông Nguyễn Anh T là người đại diện theo ủy quyền trình bày:

Ngày 11/12/2014 VPBank đồng ý cấp tín dụng cho ông Huỳnh Hồng Th theo Đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 322452 (còn gọi là hợp đồng tín dụng số 20141209-500001-0180) của ông Th ký 04/12/2014 với số tiền 18.900.000đồng, lãi suất 5%/tháng. Ông Th có trách nhiệm thanh toán số tiền 32.867.000đồng. Thời hạn vay 24 tháng. 23 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 1.370.000đồng; tháng cuối cùng trả 1.357.000đồng. Bắt đầu thanh toán từ ngày 11/01/2015. Ông Th vay tiền với mục đích tiêu dùng. Ông Th không thế chấp tài sản gì. Ông Th đã thanh toán cho VPBank tổng số tiền là 17.817.000đồng. Từ 16/02/2016 ông Th không Th toán thêm bất cứ khoản nào cho tới nay dù VPBank đã nhắc nhở, yêu cầu thanh toán.

Nay, Ngân hàng thương mại cổ phần TV khởi kiện yêu cầu ông Huỳnh Hồng Th trả ngay một lần toàn bộ số tiền nợ là 15.050.000đồng (Trong đó nợ gốc là 11.371.988đồng và nợ lãi là 3.678.012đồng). Thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

VPBank không yêu cầu tính lãi phát sinh từ ngày 16/02/2016 đến thời điểm xét xử vụ án.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn ông Huỳnh Hồng Th đến Tòa án để tự khai, hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng ông Th vẫn vắng mặt không lý do chính đáng. Ông Th không có bản trình bày lời khai của mình về vụ án cũng như Tòa án không tiến hành hòa giải được. Do đó Tòa án không thể thu thập được lời khai của ông Th.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 8 phát biểu quan điểm:

Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xác định đây là quan hệ tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Do bị đơn cư trú tại Quận 8 nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 8.

Về tố tụng: Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 trong quá trình giải quyết vụ án. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thu ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về phiên tòa sơ thẩm. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền vay còn thiếu tổng cộng số tiền là 15.050.000đồng; thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Căn cứ các Điều 388, 401, 402, 471, 474 Bộ luật dân sự năm 2005 và Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

Tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký chấp hành đầy đủ và đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự, các đương sự thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghe phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Xét, đơn khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần TV yêu cầu ông Huỳnh Hồng Th trả nợ gốc và lãi theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án dân sự về “tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Do bị đơn cư ngụ tại Quận 8, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 8,Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về thủ tục tố tụng:

- Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn – ông Nguyễn Anh T có Đơn đề nghị Tòa án không tiến hành thủ tục hòa giải. Căn cứ khoản 4 Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Tòa án không tiến hành hòa giải giữa các bên.

- Nguyên đơn – VPBank do ông Nguyễn Anh T đại diện theo ủy quyền có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

- Bị đơn - ông Huỳnh Hồng Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng không lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về yêu cầu của đương sự:

Xét, Ngân hàng thương mại cổ phần TV yêu cầu ông Huỳnh Hồng Th phải thanh toán số tiền còn thiếu là 15.050.000đồng (Trong đó: nợ gốc là 11.371.988đồng và nợ lãi là 3.678.012đồng). Thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay ông Th không có mặt để trình bày lời khai và cung cấp chứng cứ, mặc dù đã được Tòa án thực hiện các thủ tục tống đạt hợp lệ. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào yêu cầu những chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để xem xét giải quyết vụ án.

Hội đồng xét xử xét thấy, căn cứ Hợp đồng tín dụng hai bên ký ngày 04/12/2014. Trong quá trình thực hiện hợp đồng ông Th đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, số tiền nợ gốc và lãi còn nợ VPBank tính đến ngày 11/12/2016 là 15.050.000đồng. Ông Th ngưng thanh toán cho VPBank từ tháng 02/2016, VPBank gửi văn bản nhắc nợ nhưng ông Th vẫn chưa thanh toán tiếp. Ông Th vi phạm thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng tín dụng đã ký kết. Căn cứ các Điều 471, Điều 474 của Bộ luật dân sự năm 2005 và Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, yêu cầu của nguyên đơn VPBank là có cơ sở để chấp nhận.

Ghi nhận sự tự nguyện của VPBank không yêu cầu tính lãi phát sinh từ ngày 16/02/2016 đến thời điểm xét xử vụ án.

[4] Về thời hạn thanh toán:

Xét, VPBank yêu cầu ông Th thanh toán một lần số tiền nợ gốc và nợ lãi còn thiếu ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Hội đồng xét xử xét thấy căn cứ hợp đồng tín dụng hai bên ký kết, ông Th ngừng thanh toán từ tháng 02/2016 đến nay là vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng tín dụng. Căn cứ Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 yêu cầu của nguyên đơn VPBank là có cơ sở để chấp nhận.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Do yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần TV được chấp nhận nên bị đơn ông Th phải chịu án phí trên số nợ phải thanh toán là 15.050.000đồng x 5% = 752.500đồng.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào:

- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 471, Điều 474 của Bộ luật dân sự năm 2005;

- Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần TV.

- Buộc ông Huỳnh Hồng Th có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần TV số tiền là 15.050.000đồng (Trong đó: nợ gốc: 11.371.988đồng và nợ lãi: 3.678.012đồng).

- Thời hạn thanh toán: Thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Ghi nhận sự tự nguyện của VPBank không yêu cầu tính lãi phát sinh từ ngày 16/02/2016 đến thời điểm xét xử vụ án.

Kể từ ngày Ngân hàng thương mại cổ phần TV có đơn yêu cầu thi hành án mà ông Th chưa thi hành xong tất cả các khoản tiền, thì hàng tháng còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất được quy định tại Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Ông Huỳnh Hồng Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 752.500đồng, nộp tại cơ quan Thi hành án Dân sự có thẩm quyền.

- Hoàn lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần TV số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 377.000đồng theo biên lai thu số 0019380 ngày 04/4/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 8.

Thi hành tại cơ quan Thi hành án Dân sự có thẩm quyền.

3. Về quyền kháng cáo:

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất