Bản án số 44a/2019/HNGĐ-ST ngày 22/11/2019 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 44a/2019/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 44a/2019/HNGĐ-ST ngày 22/11/2019 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp ly hôn
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 44a/2019/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/11/2019
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 44A/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 22 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 162/2019/TLST-HNGĐ, ngày 11 tháng 7 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 119/2019/QĐST-HNGĐ ngày 23/9/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 97/2019/QĐST-HNGĐ ngày 22/10/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Dương Văn B, sinh năm 1987 (có mặt).

Địa chỉ: Sô 158/7, khóm NM, phường NM, thành phố BL, tỉnh BL.

- Bị đơn: Chị Trần Lệ T, sinh năm 1989 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp Xây Đá A, xã HĐK, huyện CT, tỉnh ST.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Trong đơn khởi kiện ngày 27/6/2019, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn Dương Văn B trình bày:

Anh B và chị Trần Lệ T tự nguyện kết hôn, có đăng ký và được Ủy ban nhân dân phường Nhà Mát, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 14/3/2011. Thời gian đầu chung sống anh, chị không hạnh phúc, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau, nên cũng trong năm 2011 không còn sống chung cho đến nay; về con chung, tài sản chung, nợ chung không có.

Nay anh B yêu cầu Tòa án giải quyết xin ly hôn; về con chung, tài sản chung, nợ chung không có, nên không yêu cầu giải quyết.

Đối với bị đơn Trần Lệ T:

Toà án đã tống đạt thông báo thụ lý cho bị đơn hợp lệ, nhưng đến nay bị đơn không có ý kiến bằng văn bản gởi cho Toà án đối với yêu cầu khởi kiện nguyên đơn; Toà án đã tống đạt thông báo, giấy triệu tập về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải hợp lệ đến lần thứ 2, nhưng bị đơn vắng mặt không lý do, nên Toà án quyết định đưa vụ án ra xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng:

Tòa án tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên Tòa, nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử xét áp dụng điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tung dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Về nội dung:

[1] Xét thấy anh Dương Văn B và chị Trần Lệ T kết hôn trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký và được Ủy ban nhân dân phường Nhà Mát, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 14/3/2011, phù hợp theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình.

Thời gian chung sống anh, chị không hạnh phúc, do tình tình không hợp nhau, nên cũng trong năm 2011 thì không còn chung sống cho đến nay. Tại phiên tòa anh B kiên quyết xin ly hôn. Mặt khác: Anh, chị không còn sống chung từ năm 2011 đến nay không hàn gắn được, do đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa anh B và chị T đã mâu thuẫn đến mức thurầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cho ly hôn là phù hợp.

[2] Về con chung: Không có, nên không xem xét, giải quyết.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: Anh B trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

[4] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; nên anh B phải chịu án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tung dân sự.

- Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điểm a khoản 5, Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Dương Văn B và chị Trần Lệ T.

- Về con chung: Không có, nên không xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: anh B trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

- Án phí sơ thẩm: Anh B phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn) án phí sơ thẩm hôn nhân gia đình, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn) theo biên lai thu tiền số 0008775 ngày 01/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa Tận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất