Bản án số 380/2019/HNGĐ-ST ngày 19/09/2019 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp hôn nhân gia đình xin ly hôn và nuôi con

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 380/2019/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 380/2019/HNGĐ-ST ngày 19/09/2019 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp hôn nhân gia đình xin ly hôn và nuôi con
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 380/2019/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2019
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 380/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/09/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 19 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 251/2019/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2019, về: “Tranh chấp hôn nhân- gia đình, xin ly hôn và nuôi con”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 136/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 09 tháng 8 năm 2019, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ng, sinh năm 1993. Cư trú: Khóm Long H 1, phường Long S, thị xã Tân Ch, tỉnh An Giang.

* Bị đơn: Anh Trần Anh T, sinh năm 1983. Cư trú: ấp Long Th 2, xã Long H, huyện Phú T, tỉnh An Giang.

Các đương sự vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo đơn khởi kiện (bút lục số 18) bản tự khai (bút lục số 51) thì chị Nguyễn Thị Ng khai:

- Chị với anh T quen biết tìm hiểu nhau vào năm 2012, sau đó được cha, mẹ đôi bên tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn, chung sống đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cải. Sau đó, chị về nhà cha mẹ ruột sống và ly thân từ năm 2019 đến nay.

- Về con chung: có 02 con tên Trần Nguyễn Minh T1, sinh ngày 02/11/2012 và Trần Nguyễn Thanh T2, sinh ngày 19/01/2016, hiện đang chung sống với chị.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ phải thu, phải trả: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Yêu cầu:

- Về hôn nhân: Xin ly hôn với anh T.

- Về con chung: Được tiếp tục nuôi, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ phải thu, phải trả: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với anh Trần Anh T đã được triệu tập lần thứ hai nhưng vắng mặt, do đó không hòa giải được, nhưng theo biên bản lấy lời khai ngày 14 tháng 6 năm 2019 (bút lục số 53) của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân thì chú ruột của anh T là ông Trần Văn Th khai: Anh T và chị Ng quen biết nhau vào năm 2012, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn, quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, thường xuyên cự cãi, vợ chồng ly thân từ năm 2019 đến nay.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

{1} Về hình thức, thủ tục tố tụng:

[1.1] Anh T đã được triệu tập để tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhiều lần, nhưng đều vắng mặt, vì vậy đã lập các biên bản không tiến hành được phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

{1.2} Anh T đã được triệu tập xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, vì vậy HĐXX căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt.

{1.3} Chị Ng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt (bút lục 50), vì vậy HĐXX căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt.

{ 2} Về nội dung:

{2.1} Quan hệ hôn nhân: Chị Ng với anh T có đăng ký kết hôn vào ngày 14 tháng 3 năm 2012 tại Ủy ban nhân dân phường Long Sơn, thị xã Tân Châu, An Giang, đây là hôn nhân hợp pháp được luật pháp bảo vệ và giải quyết khi có mâu thuẩn xãy ra. Về nguyên nhân ly thân: Do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cải và chính thức ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Nay chị Ng yêu cầu ly hôn và anh T vắng mặt không có ý kiến. HĐXX xét thấy anh, chị đều vắng mặt, điều đó cho thấy hạnh phúc của gia đình anh, chị thật sự không còn, vì vậy chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Ng. Theo khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân- gia đình năm 2014.

{2.2} Về quan hệ con chung: có 02 con chung tên Trần Nguyễn Minh T, sinh ngày 02/11/2012 và Trần Nguyễn Thanh T, sinh ngày 19/01/2016, hiện đang chung sống với chị Ng, nay chị yêu cầu được tiếp tục nuôi, và nguyện vọng của con muốn sống với chị. HĐXX xét thấy, từ khi ly thân đến nay đều sống với chị Ng, vì vậy cần có sự chăm sóc, dạy dỗ của mẹ, do đó nên giao cháu cho chị Ng tiếp tục nuôi dưỡng. Đáng lẽ anh T phải cấp dưỡng nuôi con theo luật định, nhưng chị Ng tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng, vì vậy HĐXX không xem xét.

{2.3} Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy HĐXX không xem xét.

{2.4} Về nợ phải thu: Không có, vì vậy HĐXX không xem xét.

{2.5}Về nợ phải trả: không có, vì vậy HĐXX ghi nhận, nhưng sau khi bản án có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì chị Ng và anh T phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

{2.6} Về án phí DSST: Chị Ng phải chịu án phí về việc ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự là 300.000đ.

{3} Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân về việc Thẩm phán, HĐXX, Thư ký và các đương sự chấp hành thủ tục tố tụng từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Riêng anh T được triệu tập hợp lệ xét xử 02 lần, nhưng vắng mặt, đều đó cho thấy ý thức chấp hành pháp luật chưa thật sự nghiêm. Về nội dung, yêu cầu khởi kiện của chị Tiên là có căn cứ pháp luật đề nghị HĐXX xem xét.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ:

- Khoản 1, Điều 51; khoản 1, Điều 56; khoản 2, Điều 81; khoản 1, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân – gia đình;

- Khoản 4 Điều 147; điểm b, khoản 2, Điều 227; các khoản 1, 3, Điều 228; các điều 271; 273; 278 và khoản 1, Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự ;

Tuyên xử:

- Chị Nguyễn Thị Ng được ly hôn với anh Trần Anh T. Giấy chứng nhận kết hôn số 26/2012, ngày 14 tháng 3 năm 2012 do Ủy ban nhân dân phường Long Sơn, thị xã Tân Châu, An Giang không còn giá trị pháp lý.

- Chị Ng được tiếp tục nuôi dưỡng hai con Trần Nguyễn Minh T1, sinh ngày 02/11/2012 và Trần Nguyễn Thanh T2, sinh ngày 19/01/2016. Công nhận sự tự nguyện của chị Ng không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con; không ai được quyền ngăn cảng mà phải tạo điều kiện thuận lợi khi anh T đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con.

Việc nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con chưa thành niên không cố định.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Ng phải chịu án phí về việc xin ly hôn là 300.000đ ( Ba trăm ngàn đồng chẵn), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ ( Ba trăm ngàn đồng chẵn), theo biên lai thu số 0005809 ngày 07 tháng 6 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Chị Ng và anh T có quyền kháng cáo thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất