Bản án số 164/2019/HNGĐ-ST ngày 02/08/2019 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 164/2019/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 164/2019/HNGĐ-ST ngày 02/08/2019 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 164/2019/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/08/2019
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 164/2019/HNGĐ-ST NGÀY 02/08/2019 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG 

Ngày 02 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 543/2019/TLST-HNGĐ ngày 20/6/2019 về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 499/2019/QĐXX-ST ngày 08/7/2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị Tuyết M, sinh năm 1980 (có mặt).

Địa chỉ: Số 327 ấp 2, xã Tắc Vân, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Anh Lư Trọng N, sinh năm 1978 (vắng mặt).

Địa chỉ: Số 327 ấp 2, xã Tắc Vân, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

* Chị Trần Thị Tuyết M trình bày: Chị và anh N chung sống vào năm 2015 nhưng không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, gia đình không hạnh phúc nay chị yêu cầu được ly hôn với anh N.

Về con chung: Trong thời gian chung sống chị và anh N có một người con chung là Trần Ngân T, sinh ngày 06/11/2018. Hiện con chung đang sống chung với chị, khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị M xác định không có Về nợ chung: Chị M xác định không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

[1] Về phần hôn nhân: Chị M và anh N chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2015, có đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng anh chị không đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng theo quy định tại điều 14 và điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình nên mối quan hệ của chị M và anh N không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Nay chị M và anh N phát sinh mâu thuẫn và chị M yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh N. Riêng anh N không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của chị M. Xét thấy chị M và anh N chung sống nhưng không đăng ký kết hôn nên mối quan hệ của anh chị không được pháp luật công nhận là vợ chồng, nay chị M yêu cầu ly hôn nên Hội đồng xét xử không công nhận chị M và anh N là vợ chồng.

[2] Về con chung: Trong thời gian chung sống chị M và anh N có một người con chung là Trần Ngân T sinh ngày 06/11/2018. Hiện con chung đang sống chung với chị M, khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh Nghĩa cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu của chị M Hội đồng xét xử xét thấy: con chung của chị M và anh N còn rất nhỏ cần được sự chăm sóc của người mẹ, hiện con chung đang sống cùng chị M . Riêng anh N không có ý kiến gì. Xét thấy yêu cầu của chị M không trái quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận theo yêu cầu của chị M về việc trực tiếp nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở

[3] Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình: Nguyên đơn phải nộp theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ các Điều 14, 15, 53, 81, 82, 83 luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Tuyên bố không công nhận chị Trần Thị Tuyết M và anh Lư Trọng N là vợ chồng.

Giao con chung là Trần Ngân T, sinh ngày 06/11/2018 (đang sống chung với chị M) cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng, không đặc ra việc cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Chị Trần Thị Tuyết M phải nộp 300.000 đồng, ngày 20/6/2019, chị Trần Thị Tuyết M có nộp tạm ứng số tiền 300.000 đồng (lai thu số 0000315) tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được chuyển thu án phí.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được giao nhận hoặc bản án được niêm yết công khai.

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất