Bản án số 0683/2024/LĐ-ST ngày 24/04/2024 của TAND Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 0683/2024/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 0683/2024/LĐ-ST ngày 24/04/2024 của TAND Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Bình Thạnh (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 0683/2024/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/04/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp tiền lương, BHXH, trợ cấp thôi việc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH THẠNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Bản án số: 683/2024/LĐ-ST
Ngày: 24/4/2024
V/v tranh chấp tiền lương, BHXH,
trợ cấp thôi việc.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vương Thị Lan Phương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Tài
2. Bà Lâm Thị Hoàng Oanh
- Thư ký phiên tòa: Bà Trnh Th Thu Hà là Thư ký Tòa án nhân dân quận
Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Thạnh tham gia phiên tòa:
Bà Vũ Thị Giang – Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số 0426/2022/TLST-LĐ ngày 11/3/2022 về tranh
chấp tiền lương, bảo hiểm hội, trợ cấp thôi việc theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 44/2024/QĐXXST-ngày 26/02/2024 quyết định tm ngng phiên tòa
s 72/2024/QĐST- ngày 26/3/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H
Địa chỉ: B Chung T, B L, phường P, thành phố T, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Bị đơn: Công ty TNHH T
Địa chỉ: A Đ, Phường A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy của bị đơn: Bà Lê Thị Thúy H1
Địa chỉ: Số D, Đường D, phường T, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn là bà Nguyễn Thị H trình bày:
Căn cứ vào đơn xin nghỉ việc của bà, ngày kết thúc làm việc t ngày 18/11/2021
theo quyết định thôi việc ngày 16/11/2021, như vậy ng ty thanh toán
thiếu 2 ngày lương cho 2.400.000 đồng. Căn cứ vào Phụ lục Hợp đồng lao
động số 62-2020/PLLĐ-TTS ngày 01/9/2020, mức lương Gross trên hợp đồng
của 27.793.000 đồng, sổ BHXH sao lương ngân hàng V, thực nhận
mỗi tháng 24.866.768 đồng, nhưng t tháng 6/2021 đến tháng 11/2021 chỉ
nhận được 65.138.900 đồng thay 149.200.608 đồng, như vậy, số lương Công
ty thanh toán thiếu cho bà là 84.061.708 đồng. Hơn nữa theo quy định ca BHXH
2
thì sau 15 ngày thanh toán BHXH, Công ty phải nộp BHXH nguyên 1 tháng, dù
căn cứ theo đơn xin nghỉ việc của bà hay quyết định nghỉ việc của Công ty thì
Công ty vẫn vi phạm thanh toán thiếu BHXH tháng 11/2021 cho
2.475.480 đồng. Công ty không thanh toán trợ cấp 01 tháng thôi việc cho
24.866.768 đồng.
Tại văn bản ngày 26/5/2022 và các biên bản của Tòa án, bị đơn là Công ty
TNHH T người đại diện trình bày: Đối với yêu cầu bị đơn trả 02 ngày lương
làm việc thì bị đơn đã thực hiện việc thanh toán lương cho H số tiền 10.875.022
đồng tương đương 18 ngày lương bán thời gian (t ngày 01/11/2021 đến
18/11/2021) mặc dù trên thực tế bà H chỉ làm việc 7 ngày bán thời gian và 2 ngày
bán thời gian nghỉ phép năm. Như vậy, bị đơn đã hoàn thành trách nhiệm chi trả
lương cho bà H.
Đối với yêu cầu BHXH tháng 11/2021 của bà H thì H đã kết thúc công
việc tại công ty t ngày 02/11/2021 số ngày làm việc dưới 15 ngày nên công
ty không thực hiện việc tham gia BHXH theo quy định.
Đối với yêu cầu 01 tháng tiền trợ cấp thôi việc 24.866.768 đồng của H
thì H luôn tham gia quá trình đóng BHXH thất nghiệp t khi làm việc với công
ty nên trợ cấp thôi việc là không có.
Đối với yêu cầu Công ty phải thanh toán tiền chênh lệch lương
84.061.708 đồng của bà H thì trong thời gian dịch Covid-19 diễn ra, nhân viên đã
được thông báo về việc giảm số lượng nhân viên giảm thời gian lao động do
không hoạt động trong thời gian này. Thời gian làm việc của H chỉ còn 50%
nên mức lương nhận được cũng giảm tương ứng. Công ty thực hiện việc chi trả
lương theo ngày ng thực tế của nhân viên. Còn đối với mức lương đóng BHXH
thì một snhân viên yêu cầu công ty cho phép tiếp tục tham gia BHXH-BHYT
theo mức lương toàn phần để đảm bảo quyền lợi, trong đó có H, nhân viên sẽ
đóng số tiền chênh lệch này và tr trực tiếp vào lương. Vì vậy không có schênh
lệch lương theo như bà H đã trình bày.
những do trên, bị đơn không đồng ý toàn bộ yêu cầu khởi kiện ca
nguyên đơn.
Tuy nhiên, bị đơn vẫn đồng ý hỗ trợ cho bà H những khoản tiền sau: Thanh
toán BHXH của tháng 11/2021 số tiền 2.175.100 đồng, tương ứng với nghĩa vụ
tham gia BHXH của Công ty (20%). Trợ cấp 01 tháng tiền lương toàn thời gian
cho nhân viên với số tiền là 24.576.000 đồng.
Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Bị đơn thay đổi là không đồng ý tr cp 01 tháng tiền lương toàn thi gian
cho bà H vi s tiền 24.576.000 đồng na vì ý kiến này đưa ra để hai bên hòa
gii, gii quyết v án nhanh chóng, nhưng nguyên đơn không đồng ý và luôn vng
mt khiến v án kéo dài cho ti nay. B đơn vẫn đồng ý đóng s tin BHXH ca
ngưi s dụng lao động và t nguyện đóng s tin BHXH của người lao động nếu
tháng 11/2021 thuộc trưng hp phải đóng BHXH.
Đại diện VKSND quận Bình Thạnh tham gia phiên tòa phát biểu: Về việc
tuân theo pháp luật tố tụng kể t khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án, ngoại tr việc vi phạm thời tống đạt thông báo thụ cho bị đơn, vi
3
phạm thời hạn chuẩn bxét xử, Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định của
Bộ luật tố tụng vquan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, tư cách tham gia tố
tụng của các đương sự, cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng cho đương
sự và Việt kiểm sát, tchức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư
ký đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc tuân theo
pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ
án kể t khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử ngh án, nguyên đơn
chưa thực hiện đúng v vic cung cp tài liu, chng c; chứng minh để bo v
quyn và li ích hp pháp ca mình theo quy định tại Điều 70 ca B lut T tng
dân sự. Bị đơn đã thực hiện các quyền nghĩa vtheo đúng quy định tại các
Điều 70, 72 B luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đối vi yêu cu của nguyên đơn về việc buộc b
đơn phải thanh toán 02 ngày lương là 2.400.000 đồng, trợ cấp 01 tháng thôi việc
là 24.866.768 đồng, số tiền lương chênh lệch tháng 6/2021 đến tháng 11/2021 là
84.061.708 đng, đề ngh Hội đồng xét x không chp nhn vì yêu cu cu nguyên
đơn là không có sở.
Đối vi yêu cu buc bđơn thanh toán BHXH tháng 11/2021 2.475.480
đồng, đề ngh Hội đồng xét x chp nhn vì tháng 11/2021 thuộc trường hp phi
đóng BHXH.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục t tụng:
1.1. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn là Công ty TNHH T có trụ sở
tại A Đ, Phường A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh, căn cứ điểm c khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân s2015, ván thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Về quan hệ tranh chấp: Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, căn
cứ khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cơ sở xác định đây là tranh
chấp về tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao
động.
1.3. Về thời hiệu khởi kiện: Ngày 01/10/2021 Công ty TNHH T ban hành
quyết định số 72/2021/QĐTV-TTD chấm dứt hợp đồng lao động đối với
Nguyễn Thị H. Ngày 25/02/2022, bà H đơn khởi kiện đối với Công ty TNHH
T n trong thời hiệu khởi kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 190 Bộ luật lao
động năm 2019.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn là bà Nguyễn Thị H có đơn đề nghị xét
xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến
hành xét xử vụ án.
[3] Về nội dung:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị H về việc yêu cầu
bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn 02 ngày lương 2.400.000 đồng, đóng
bảo hiểm hội tháng 11/2021 2.475.480 đồng, trợ cấp 01 tháng thôi việc
24.866.768 đồng, số tiền lương chênh lệch tháng 6/2021 đến tháng 11/2021 bị
đơn thanh toán thiếu là 84.061.708 đồng, tổng cộng là 113.804.276 đồng.
4
Hội đồng xét xthấy: Căn cứ hợp đồng lao động số 2/HĐLĐ-TTD/2016
ngày 01/9/2016, phụ lục hợp đồng số 33/2019/PLHF-TTD ngày 01/10/2019, phụ
lục hợp đồng số 30-2020/PLHF-TTD ngày 01/6/2020 và phụ lục hợp đồng s62-
2020/PLHF-TTD ngày 01/9/2020, sở xác định giữa nguyên đơn bị đơn
hợp đồng lao động không xác định thời hạn, mức lương chính là 24.576.000
đồng/tháng gồm lương bản 23.576.000 đồng, phụ cấp (tiền điện thoại, tiền
ăn, tiền trang phục) 1.000.000 đồng, chức danh chuyên môn của nguyên đơn
Trợ giám đốc. Hợp đồng lao động giữa các bên đã đảm bảo các điều kiện
hiệu lực của hợp đồng theo quy định tại các Điều 13, 14, 15, 20, 21, 22, 23 Bộ
luật Lao động năm 2019. Do đó, các bên có nghĩa vụ thực hiện các thỏa thuận tại
hợp đồng.
Trong quá trình gii quyết v án, Tòa án có các Quyết định yêu cu giao
np tài liu, chng c s 2029/2023/-GNTLCC ngày 15/8/2023; s
2224/2023/QĐ-GNTLCC ngày 06/11/2023; 877/2024/QĐ-GNTLCC ngày
27/3/2024 v vic yêu cầu nguyên đơn trình bày c th yêu cu khi kin và nhng
vấn đề liên quan đến các cuc hp, email, bng chm công, tiền lương, tin tr
cp thôi vic, tin bo him xã hi trong khong thi gian t tháng 05/2021 đến
tháng 11/2021 và Tòa án có nhận được đơn xin gii trình tài liu chng c ngày
29/8/2023, đơn xin giải quyết vng mt ngày 30/11/2023, đơn gii trình & xin gii
quyết vng mt ngày 09/4/2024 của nguyên đơn. Tuy nhiên, tại các văn bản trên,
nguyên đơn đã không tr li c th nhng ni dung ti theo các Quyết định yêu
cu giao np tài liu, chng cứ. Do đó, Hội đồng xét x căn cứ vào các tài liu,
chng c mà các đương sự đã giao np và Tòa án đã thu thập theo quy định để
gii quyết v án.
3.1. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán
cho nguyên đơn 02 ngày lương là 2.400.000 đồng. Hội đồng xét x thy, tại đơn
khi kin, bn trình bày ý kiến của nguyên đơn xác định theo đơn xin ngh vic
ngày 05/10/2021, nguyên đơn xin được thôi vic k t ngày 18/11/2021 nhưng
Quyết định v vic thôi vic ngày 01/10/2021 công ty chm dt hợp đng lao
động với nguyên đơn t ngày 16/11/2021, do đó, nguyên đơn cho rng công ty đã
thanh toán thiếu 02 ngày lương 2.400.000 đồng. Ti các bui làm vic và ti
phiên tòa, b đơn trình bày vào tháng 10/2021, nguyên đơn đưc ngh phép t
ngày 25/10/2021 đến ngày 29/10/2021 và hai bên đã thng nhất nguyên đơn sẽ đi
làm vào các ngày ngh này, gi đi m s đưc tính vào tháng 11/2021, nguyên
đơn sẽ không phải đến công ty k t ngày 02/11/2021 và mc dù trên Quyết định
ngày 01/10/2021 là chm dt hợp đồng t ngày 16/11/2021 nhưng công ty vn tr
lương đến ngày 18/11/2021. Li trình bày ca b đơn phù hp vi ni dung trao
đổi qua email của nguyên đơn gửi cho b đơn vào ngày 17/10/2021.
Căn cứ nhng ni dung bng danh sách chi lương nhân viên tháng 11/2021,
bà H đã nhn s tiền lương của tháng 11/2021 là 10.875.522 đồng cho 18 ngày
làm vic na bui (t ngày 01 đến 18/11/2021), như vậy, b đơn đã thanh toán đ
tiền lương theo tha thun ca hai bên nên yêu cu này của nguyên đơn không
s chp nhn.
3.2. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải tr trợ cấp
01 tháng thôi việc 24.866.768 đồng. Hội đồng xét x thy, theo khoản 2 Điều
46 B luật lao động 2019 quy định thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là
5
tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động tr
đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp thời gian làm việc đã được người sử dụng
lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.”
Căn cứ văn bản s 94/BHXH-7906 ngày 05/7/2022 ca Bảo hiểm hi
quận B tr li v quá trình tham gia bo him xã hi ca bà Nguyễn Thị H thì
trong thi gian bà H làm vic cho Công ty TNHH T, bà H đã tham gia bo him
tht nghip liên tc t tháng 10/2012 đến tháng 10/2021 và căn cứ văn bản s
5820/BHXH-QLT ngày 22/9/2022 ca Bảo hiểm xã hội Thành phố H tr lời như
sau Bà Nguyễn Thị H sinh ngày 01/12/1977, chng minh nhân dân s
142553736, mã s BHXH 7912356485 hưởng tr cp tht nghip theo Quyết định
s 2977 ngày 11/01/2022, thời gian hưởng tính t ngày 11/01/2022, s tháng
ng 08 tháng, s tiền hưởng 14.145.600 đồng/tháng, thi gian còn bảo lưu
BHTN là 06 tháng (t tháng 05/2021 đến tháng 10/2021). Do đó, yêu cu ca
nguyên đơn về vic buc b đơn trả tr cp 01 tháng thôi vic là không được chp
nhn.
3.3. Xét yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn trả chênh lệch lương t tháng
06/2021 đến 11/2021 là 84.061.708 đồng. Hội đồng xét x thấy, bị đơn Công
ty có ngành, ngh kinh doanh về nh vực giáo dục nên theo chỉ thị số 79/CT-
BGDĐT ngày 28/01/2021 của Bộ G các công văn liên quan của Ủy ban
nhân dân Thành phố H về tạm ngưng các hoạt động dạy - học trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh, trong thời gian dch Covid 19 diễn ra, bị đơn đã tổ chức các
cuộc họp để thông báo tình hình hoạt động của công ty và đưa ra các phương án
làm việc cho người lao động lựa chọn. Căn cứ bảng đăng ký gi nguyên BHXH
có ch ký và ch viết ca bà H ghi ngày 16/6/2021 và giy xác nhận lương của b
đơn ngày 22/9/2021 được lp theo yêu cu của nhân viên để s dng khi có yêu
cu thì mc lương gộp ca bà H gim xung còn 13.896.500 đồng cho công tác
bán thời gian (lương thực nhn là 12.880.520 đồng), như vậy, có căn cứ xác định
các bên có tha thun v làm vic bán thi gian gi nguyên lương để đóng
BHXH. Ngoài ra, trong sut quá trình nhận lương t tháng 06/2021 cho đến khi
nộp đơn xin thôi việc nguyên đơn đã không có ý kiến gì v s tiền lương đã nhn.
Do đó, s tiền lương bị đơn đã tr cho nguyên đơn t tháng 06/2021 đến tháng
11/2021 sau khi tr đi khoản tin BHXH phải đóng là phù hp với thời gian thực
tế làm việc của nguyên đơn, Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cu ca nguyên
đơn đối vi khon tin chênh lệch lương 84.061.708 đồng.
3.4. Xét yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán BHXH tháng
11/2021 cho bà là 2.475.480 đồng.
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Lut Bo him xã hội năm 2014 (sửa đổi năm 2015,
2018) thì nguyên đơn, b đơn thuộc đối tượng phải tham gia đóng bo him xã hi
theo quy định.
Căn cứ khoản 3 Điều 85 Lut Bo him xã hội năm 2014 (sửa đổi năm
2015, 2018) quy đnh “Người lao động không làm vic và không hưởng tiền lương
t 14 ngày làm vic tr lên trong tháng thì không đóng bo him xã hi tháng đó.
Thi gian này không được tính để ng bo him xã hi, tr trường hp ngh
việc hưởng chế độ thai sn."
6
Theo bị đơn khai số ngày công chuẩn mỗi tháng 23 ngày. Căn cứ bảng
chấm công tháng 11/2021 thì nguyên đơn làm việc là 18 ngày, hai bên thỏa thun
01 ngày làm vic là làm na bui, 04 gi và người lao động được hưởng lương
tương ng vi thi gian làm việc, nên nguyên đơn có làm na bui, 04 gi cho 01
ngày thì vn tính 01 ngày làm việc để đóng BHXH. Như vậy, số ngày nguyên đơn
không làm việc không hưởng tiền lương không quá 14 ngày là thuộc trường
hợp phải đóng Bảo hiểm hội. Do đó, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về
việc bị đơn phải đóng tiền BHXH tháng 11/2021 cho nguyên đơn.
Căn cứ văn bản số 92/BHXH-7906 ngày 23/4/2024 ca Bo him hội
quận B và khoản 26 Điều 1 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH thì Số tiền bo
hiểm hi (bao gm c BHYT, BHTN) bị đơn phải đóng 21,5%, ca người
lao động là 10,5%.
Căn cứ văn bản s 94/BHXH-7906 ngày 05/7/2022 ca Bảo hiểm hội
quận B tr li v quá trình tham gia bo him xã hi ca bà Nguyễn Thị H thì mc
lương để đóng BHXH là 23.576.000 đồng.
Căn cứ Điều 19, khoản 2 Điều 21 Lut Bo him xã hội năm 2014 (sửa đi
năm 2015, 2018) thì trách nhim của người s dụng lao động phải đóng bo him
xã hội theo quy định và hàng tháng trích t tiền lương của người lao động để đóng
cùng mt lúc vào qu bo him xã hội. Do đó, b đơn phải đóng tiền BHXH (bao
gm c BHYT, BHTN) mà người sử dụng lao động và người lao động phải đóng
tháng 11/2021 vi mức lương đóng BHXH là 23.576.000 đồng/tháng.
Tháng 11/2021, b đơn đã thanh toán nguyên lương cho nguyên đơn, chưa
tr s tin bo him xã hi mà người lao động phi đóng. Tuy nhiên, b đơn đng
ý t nguyện đóng tin bo him xã hi mà người lao đng phải đóng, không yêu
cu nguyên đơn hoàn tr li. Xét, s t nguyn ca b đơn không vi phm quy
định ca pháp lut nên Hội đng xét x ghi nhn.
T nhng nhận định đã nêu, Hội đồng xét x chp nhn mt phn yêu cu
khi kin ca nguyên đơn.
[4]. Về án phí lao động sơ thẩm: Nguyên đơn thuộc trường hợp được min
án phí lao động sơ thẩm.
B đơn phi chu án phí lao động sơ thẩm là 300.000 đồng đối vi s tin
bo him xã hi mà người s dụng lao động phải đóng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 235, Điều 244, Điều 266, Điều 273, Điều 280
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 13, 14, 15, 20, 21, 22, 23, 46, 109 Bộ luật Lao động năm 2019;
Căn cứ Điều 2, Điều 21, Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (sửa đổi
bổ sung năm 2015, 2018).
Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án năm 2008;
7
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hi quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử
1. Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Nguyễn Thị H về việc
buộc Công ty TNHH T phải thanh toán 02 ngày lương là 2.400.000 đồng, trợ cấp
01 tháng thôi việc là 24.866.768 đồng, số tiền lương chênh lệch tháng 6/2021 đến
tháng 11/2021 là 84.061.708 đồng.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn – bà Nguyễn Thị Hòa
Buộc Công ty TNHH T phải đóng tiền BHXH (bao gồm c BHYT, BHTN)
mà người sử dụng lao động và người lao động phải đóng tháng 11/2021 với mức
lương 23.576.000 đồng/tháng tại quan bảo hiểm xã hội thẩm quyền. Số tiền
phải đóng được thực hiện theo quy định của pháp luật BHXH (bao gm c BHYT,
BHTN).
4. Án phí lao động sơ thẩm: Nguyên đơn là bà Nguyễn ThH thuộc trường
hợp được miễn nộp tiền án phí Tòa án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ p
Tòa án.
B đơn là Công ty TNHH T phi chu án phí lao động sơ thẩm là 300.000
đồng.
5. Về quyền kháng cáo: Bị đơn Công ty TNHH T quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể t ngày tuyên án. Nguyễn ThH quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể t ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự , người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND Tp.Hồ Chí Minh;
- VKSND Q.Bình Thạnh ;
- Chi cục THADS Q.Bình Thạnh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Vương Thị Lan Phương
8
Tải về
Bản án số 0683/2024/LĐ-ST Bản án số 0683/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 0683/2024/LĐ-ST Bản án số 0683/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất