Bản án số 02/2019/DSST ngày 11/10/2019 của TAND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2019/DSST

Tên Bản án: Bản án số 02/2019/DSST ngày 11/10/2019 của TAND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cam Lộ (TAND tỉnh Quảng Trị)
Số hiệu: 02/2019/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/10/2019
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ

BẢN ÁN 02/2019/DSST NGÀY 11/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 

Ngày 11 tháng 10 năm 2019, tại Hội trường Tòa án nhân nhân huyện Cam Lộ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 21/2019/TLST-DS ngày 26 tháng 4 năm 2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2019/QĐST-DS, ngày 13 tháng 8 năm 2019. Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2019/QĐST-DS ngày 12 tháng 9 năm 2019 giữa:

- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T; địa chỉ: Số 89 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D, Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Tuấn A, phó giám đốc Trung tâm pháp luật Ngân hàng SME và cá nhân, theo văn bản ủy quyền số 11/2018/UQ-HĐQT ngày 02/3/2018 của Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Người được ủy quyền lại: Ông Phan Văn T, Cán bộ xử lý nợ - Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T, Chi nhánh Quảng Trị; địa chỉ số A, đường H, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, theo văn bản ủy quyền số 1133/2019/UQ-VPB ngày 11/4/2019, có mặt.

- Bị đơn: Ông Ngô Viết B; địa chỉ: Thôn M, xã C, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Trong đơn khởi kiện ngày 11/4/2019 và tại phiên tòa nguyên đơn trình bày: Ông Ngô Viết B có vay của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T theo 03 hợp đồng tín dụng cụ thể như sau:

Trong năm 2017, ông Ngô Viết B có 03 lần vay vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T, Chi nhánh Quảng Trị cụ thể như sau:

Theo đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số LN1703100026651, giải ngân ngày 17/3/2017 (sau đây gọi tắt là Hợp đồng tín dụng số LN1703100026651, giải ngân ngày 17/3/2017), cụ thể: số tiền vay 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng chẵn); thời hạn vay 60 tháng, tính từ ngày giải ngân vốn đầu tiên; mục đích sử dụng vốn: vay tiêu dùng.

Theo đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số LN1710310297501, giải ngân ngày 02/11/2017 (sau đây goi tắt là Hợp đồng tín dụng số LN1710310297501, giải ngân ngày 02/11/2017), cụ thể: số tiền vay 46.000.000đ (Bốn mươi sáu triệu đồng chẵn); thời hạn vay : 60 tháng tính từ ngày giải ngân vốn vay đầu tiên; mục đích sử dụng vốn: vay tiêu dùng.

Theo giấy đề nghị Phát hành thẻ kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng Quốc tế số 276-P-921862, giải ngân ngày 21/10/2017 (sau đây gọi tắt là Hợp đồng Thẻ tín dụng Quốc tế số 276-P-921862, giải ngân ngày 21/10/2017), cụ thể: số tiền vay 40.000.000đ (Bốn mươi triệu đồng chẵn); thời hạn vay : 60 tháng tính từ ngày giải ngân vốn vay đầu tiên; mục đích sử dụng vốn: vay tiêu dùng.

Quá trình thực hiện Hợp đồng, ông Ngô Viết B đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng, theo đó khoản vay đã chuyển sang nợ quá hạn. Tạm tính đến ngày 24/01/2019 ông Ngô Viết B còn nợ Ngân hàng TMCP Việt Nam T tổng số tiền là 372.222.408đồng, bao gồm:

Theo Hợp đồng tín dụng số LN1703100026651, giải ngân ngày 17/3/2017 như sau: nợ gốc 186.957.776đồng, nợ lãi 74.171.358đồng, tổng cộng 261.129.134đồng; nợ theo Hợp đồng tín dụng số LN1710310297501, giải ngân ngày 02/11/2017 như sau: nợ gốc 43.865.451đồng; nợ lãi 14.999.768đồng; tổng cộng 58.865.219đồng, nợ theo Hợp đồng thẻ tín dụng Quốc tế số 276-P-921862, giải ngân ngày 21/10/2017 như sau: nợ gốc 37.000.000đồng, nợ lãi 15.228.055đồng, tổng cộng 52.228.055đồng.

Ngày 11/4/2019 và tại phiên tòa hôm nay Ngân hàng có đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đó là khoản lãi phạt 20.921.286đồng Nay ngân hàng TMCP Việt Nam T khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Ngô Viết B phải thanh toán cho Ngân hàng toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi và các khoản phát sinh liên quan theo 03 Hợp đồng tín dụng nêu trên tính đến ngày xét xử sơ thẩm 11/10/2019 là 525.661.374đồng trong đó tiền gốc 267.823.227đồng và 257.838.146đồng tiền lãi (trong đó lãi trong hạn 5.801.032đồng, lãi quá hạn 252.037.114đồng) và yêu cầu Tòa án tiếp tục cho tính lãi, phạt chậm trả theo đúng thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng nêu trên cho đến ngày ông B thực tế thanh toán hết nợ cho Ngân hàng.

Theo bản trình bày ý kiến của ông Ngô Viết B: Trong năm 2017 ông B có vay Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T, Chi nhánh Quảng Trị số tiền 246.000.000đồng tiền gốc để kinh doanh buôn bán nhưng quá trình buôn bán không thuận lợi nên ông không trả được nợ nay xin Ngân hàng cho ông trả dần.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Bị đơn có nơi cư trú tại Cam Lộ nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cam Lộ và quan hệ tranh chấp hợp đồng tín dụng căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Về tố tụng: Ông B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; niêm yết thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông B vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Ông Toán đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP Việt Nam T yêu cầu Tòa án buộc bà ông Ngô Viết B có trách nhiệm trả cho Ngân hàng số tiền 525.661.374đồng trong đó tiền gốc 267.823.227đồng và 257.838.146đồng tiền lãi (trong đó lãi trong hạn 5.801.032đồng, lãi quá hạn 252.037.114đồng). Rút một phần khởi kiện khoản lãi phạt 20.921.286đồng và yêu cầu Tòa án tiếp tục cho tính lãi, phạt chậm trả theo đúng thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng nêu trên cho đến ngày ông B thực tế thanh toán hết nợ cho Ngân hàng. Xét thấy, trong năm 2017 ông Ngô Viết B đã 03 lần vay của Ngân hàng TMCP Việt Nam T số tiền 286.000.000đồng, cụ thể:

Hợp đồng tín dụng số LN1703100026651, giải ngân ngày 17/3/2017 số tiền vay 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng chẵn), thời hạn vay 60 tháng với lãi suất 41%/năm%, sau 03 tháng điều chỉnh lãi một lần theo quy định của Ngân hàng.

Ngày 17/3/2018 ông B vi phạm nghĩa vụ trả nợ, tính đến ngày 11/10/2019 ông B đã trả được số tiền gốc 13.042.224đồng, tiền lãi đã trả 75.044.486đồng. Nay số tiền gốc còn lại 186.957.776đồng, lãi trong hạn tính đến ngày 16/3/2017 là 5.665.508đồng, lãi chậm trả 182.320.283đồng (được tính bằng 150% lãi trong hạn) Hợp đồng tín dụng số LN1710310297501, giải ngân ngày 02/11/2017 số tiền vay 46.000.000đ (Bốn mươi sáu triệu đồng chẵn), thời hạn vay 60 tháng, với lãi suất 39,70%. Đến ngày 06/4/2018 ông B vi phạm nghĩa vụ trả nợ, tính đến ngày 11/10/2019 ông B đã trả được số tiền gốc 2.134.549đồng. Nay số tiền gốc còn lại 43.865.451đồng, lãi trong hạn tính đến ngày 16/4/2018 là 1.455.149đồng lãi chậm trả 39.214.235đồng.

Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng Quốc tế số 276-P-921862, giải ngân ngày 21/10/2017 số tiền vay 40.000.000đ (Bốn mươi triệu đồng chẵn), thời hạn vay 60 tháng, với lãi suất 2,39%/tháng, tiền gốc và lãi chia theo kỳ trả hàng tháng, tính đến ngày 25/12/2017 ông B đã trả được số tiền gốc 3.000.000đồng, từ ngày 25/01/2018 ông B vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Nay số tiền gốc còn lại 37.000.000đồng tiền lãi 29.182.971đồng.

Việc vay tiền giữa ông Ngô Viết B và Ngân hàng TMCP Việt Nam T là hoàn toàn tự nguyện, đúng quy định của pháp luật và việc tính lãi được tính theo hợp đồng nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc ông Ngô Viết B có trách nhiệm trả số tiền 525.661.374đồng trong đó tiền gốc 267.823.227đồng và 257.838.146đồng tiền lãi.

Đối với khoản tiền phạt chậm trả lãi Ngân hàng xin rút yêu cầu số tiền 20.921.286đồng là hoàn toàn tự nguyện cần được chấp nhận.

[4] Về án phí: Ông Ngô Viết B phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật là 25.026.000đồng [(525.661.374đồng – 400.000.000đồng) x 4% + 20.000.000đồng] án phí DSST.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH:

1. Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015; Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc ông Ngô Viết B phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T số tiền 525.661.374đồng trong đó tiền gốc 267.823.227đồng và 257.838.146đồng tiền lãi.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận theo hợp đồng tín dụng.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

2. Ông Ngô Viết B phải chịu 25.026.000đồng án phí dân sự sơ thẩm; Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T không phải chịu án phí DSST, hoàn trả lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 9.306.000đồng theo biên lai số AA/2014/0001742 ngày 26/4/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cam Lộ.

3. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ông Ngô Viết B có quyên khang cao ban an trong han 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ./.

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất