Án lệ số 72/2024/AL ngày 15/05/2024 về xác định di sản thừa kế là quyền sử dụng đất trong trường hợp di chúc không thể hiện diện tích đất cụ thể

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Bản án dẫn chiếu
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Án lệ 72/2024/AL

Tên Án lệ: Án lệ số 72/2024/AL ngày 15/05/2024 về xác định di sản thừa kế là quyền sử dụng đất trong trường hợp di chúc không thể hiện diện tích đất cụ thể
Số hiệu: 72/2024/AL
Loại văn bản: Án lệ
Ngày thông qua:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày thông qua. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Ngày công bố: 15/05/2024
Ngày áp dụng:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định công bố:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Quyết định công bố. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Nguồn án lệ: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Dân sự
Tóm tắt Án lệ

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
ÁN L S 72/2024/AL
1
V xác định di sn tha kế là quyn s dụng đất trong trường hp di
chúc không th hin diện tích đất c th
Đưc Hội đồng Thm phán a án nhân dân ti cao thông qua vào các ngày
20, 21, 23 tháng 02 năm 2024 và được công b theo Quyết định s 119A/QĐ-CA
ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chánh án Tòa án nhân dân ti cao.
Ngun án l:
Quyết định giám đốc thm s 60/2022/DS-GĐT ngày 19/12/2022 của Hi
đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao v v án dân s “Tranh chấp tha kế
quyn s dụng đất” gia nguyên đơn Nguyn Th G vi b đơn ông
Nguyn Văn U; người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan gồm 19 người.
V trí ni dung án l:
Đon 4, 5 và 8 phần “Nhận định của Toà án”.
Khái quát ni dung ca án l:
- Tình hung án l:
Di sn tha kế là quyn s dụng đất được định đoạt theo di chúc hp pháp,
nội dung di chúc có xác định t cận nhưng không thể hin diện tích đất c th và
không có tranh chp v t cn.
- Gii pháp pháp lý:
Trường hp này, Tòa án phải xác định di sn tha kế quyn s dụng đất
được xác định theo diện tích đất đo đạc thc tế theo t cn th hin trong di chúc.
Quy định ca pháp lut có liên quan đến án l:
Các điều 624, 630 và 634 B lut Dân s năm 2015.
T khoá ca án l:
“Di sản tha kế”; “Di chúc hợp pháp”; “Tha kế theo di chúc”; “Xác đnh
theo t cận”.
NI DUNG V ÁN
Ti đơn khi kin đề ngày 15/3/2017 và li khai trong quá trình gii quyết
v án, nguyên đơn là bà Nguyn Th G trình bày:
Cha, m là c Nguyn Văn M (chết năm 1998) c Nguyn Th B (chết
năm 2010); c M và c B có 08 người con gm: Nguyn Th H, Nguyn Th M1,
Nguyn Văn C (chết không nh năm), Nguyn Th G, Nguyn Văn K (chết năm
2016), Nguyn Văn L, Nguyn Th P và Nguyn Văn U. Di sn tha kế do c M,
c B để li là phần đất có din tích 32.500m
2
thuc t bn đồ s 10D, tha s 809
và 810 ti p N, xã T, huyn C (nay là huyn P), tnh Cà Mau.
Ngun gc đất tranh chp ca cha, m c B khai phá; sau đó cho v
chng c M, c B qun lý và s dng. Năm 1993, c M khai vào s mc kê địa
1
Án l này do Hi đồng xét x gm 05 Thm phán Tòa án nhân dân ti cao đề xut.
2
chính thuc t bn đồ s 10D, tha s 809 và 810, đưc y ban nhân dân huyn
C cp Giy chng nhn quyn s dng đất.
Năm 1994, 1995, ông Nguyn Văn U ra riêng trên phn đất ti p A,
T, huyn P, còn chung sng vi cha m t nh qun lý, s dng phn đất
32.500m
2
nêu trên t đó cho đến nay.
Ngày 16/5/1998, c M lp di chúc để li cho bà phn đất 15 công tm cy,
còn 10 công thì ai th cúng ông bà s đưc hưởng. Khi lp di chúc c M vn còn
minh mn. Năm 2000, ông U gi mo ch ca c M đ làm giy chng nhn
quyn s dụng đt đưc y ban nhân dân huyn C cp giy chng nhn quyn
s dụng đất đứng tên ông U mà bà không biết.
Năm 2004, c B hp các con trong gia đình thng nht cho toàn b
32.500m
2
đt đ bà qun th phng ông bà, Biên bn hp gia đình y
ban nhân dân xã T chng thc.
Năm 2006, c B tiếp tc lp di chúc cho bà toàn b phn đất nêu trên. Sau
khi c B chết, bà vn qun lý và s dng đất cho đến nay. Tuy nhiên, năm 2016,
ông U ngăn cn không cho s dng đất cho rng đất này ông U đã đưc cha,
m cho.
vy, bà khi kin yêu cu Tòa án hy Giy chng nhn quyn s dng
đất do y ban nhân dân huyn C cp cho ông U ngày 15/11/2000 công nhn
quyn s dng đất cho bà theo di chúc đối vi phn đt có din tích 32.500m
2
(đo
đạc thc tế là 35.180,7m
2
). Căn nhà có trên đất là ca c M và c B, ông U ch
người đng ra xây dng khi còn chung vi cha m, khi ông U đi nơi khác thì bà
s dng và có sa cha li.
B đơn là ông Nguyn Văn U trình bày:
Ông thng nht v quan h huyết thng như li trình bày ca bà G.
Ngun gc đất tranh chp do c M, c B khai pt năm 1950. Năm 1983,
bà G ct nhà tm mt tin phn đất tranh chp để buôn bán, còn ông là con trai
út tiếp tc chung sng, chăm sóc cha m trc tiếp qun lý, s dng đất. Khong
năm 1993, ông xây dng căn nhà t ngun tin trong gia đình lúc này ông sng
chung vi gia đình. Năm 1998, cha, m tng cho ông đất, Biên bn hp gia
đình ông đã np cho cơ quan có thm quyền để đưc cp giy chng nhn
quyn s dụng đất. Cùng năm 1998, ông đã khai, đăng theo quy định
đưc y ban nhân dân huyn C cp Giy chng nhn quyn s dụng đt ngày
15/11/2000.
Sau khi c M chết, do cuc sng khó khăn nên ông đi nơi khác làm ăn, còn
v con ông vn sng ti nhà đất nêu trên. Năm 2010, c B chết, nhm to điu
kin cho bà G thu nhp nên ông đi nơi khác sinh sng, để li căn nhà cho bà G
mượn và canh tác trên đất. Phn đất mà v chng ông hin đang s dng ti p
I, xã T đưc mua bng ngun tin ca v chng ông.
Đối vi vic cha m lp di chúc hp gia đình cho G đất, ông không
biết.
Ti đơn phn t đề ngày 16/3/2018, ông U yêu cu Tòa án buc bà G tr li
cho ông toàn b din tích phn đất tranh chp và căn nhà cp 4 trên đất.
3
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
1. Bà Nguyn Th M1 trình bày:G sng chung vi cha, m t nh. Vic
cha, m lp di chúc cho bà G đất có s chng kiến ca bà; khi c B hp gia đình
bà tham d, không có mt ông U. Căn nhà trên đất do cha, m xây ctlúc này
các con còn chung vi cha, m. Phn đất hin ông U đang qun lý, s dng
khong 06 ha p I, xã T là do người em th 7 bán cho c B mt phn, người em
th 6 cho mt phn đt để nuôi cha, m nhưng ông U không nuôi cha, m. Đối
vi phn đất tranh chp tài sn trên đất bà không yêu cu chia tha kế; yêu cu
gii quyết phn đất tranh chp thuc v bà G theo di chúc cha, m để li.
2. Ông Nguyn Văn L trình bày: Vic xây nhà do cha, m anh em
trong gia đình xây ct không phi do ông U xây. Khi cha, m còn sng có lp di
chúc và hp gia đình cho bà G phn đt tranh chp. Đối vi phn đất ông U đang
qun lý, s dng có 1 phn do ông bán cho ông U mt phn do anh th 6 cho
để nuôi cha, m. Ông yêu cu Tòa án gii quyết phn đất tranh chp thuc v
G theo di chúc ca cha, m.
3. Nguyn Th P trình bày: Khi cha, m còn sng nghe cha nói
cho G 5 công đất. không yêu cu chia tha kế ch yêu cu để li 05 công
đất nn m không ai đưc quyn chia.
4. Nguyn Th H trình bày: Trước đây khi cha, m còn sng nói
làm di chúc đ li phần đất tranh chp cho G còn vic làm di chúc thời điểm
nào thì không nh thời gian đã lâu. G phần đt tranh chp t lúc nh
đến nay và là người nuôi dưỡng cha, m lúc còn sng, sau khi cha, m chết bà G
là người th cúng cha, m. Ông U không qun lý phần đất tranh chp vì ông U
đất riêng.
5. Anh Nguyn Văn V trình bày: Anh yêu cu chia tha kế đối vi phn di
sn mà cha anh là ông C đưc hưởng.
6. Anh Nguyn Văn T: Thng nht vi phn trình bày ca anh V.
7. Ch Nguyn Thúy H: Đề ngh Tòa án gii quyết theo quy định ca pháp
lut.
Ti Bn án dân s sơ thm s 04/2019/DS-ST ngày 16/4/2019, Tòa án nhân
dân tnh Cà Mau quyết định:
Chp nhn yêu cu khi kin v vic chia tha kế ca Nguyn Th G đi
vi ông Nguyn Văn U.
Bà G đưc hưởng tha kế đối vi phn di sn ca c Nguyn Văn M và c
Nguyn Th B để li gm: Phn đất theo đo đạc thc tế din tích 35.180,7m
2
ta
lc ti p N, xã T, huyn P, tnh Cà Mau (có nêu t cn) và tài sn gn lin trên
đất gm: 01 nhà chính kích thước ngang 6,7m, dài 8,7m, din tích 58,29m
2
, kết
cu khung ct g địa phương, vách ván, mái lp tol, nn đt, xây ct năm 1993,
G sa cha li năm 2016; 01 nhà ph kích thước ngang 11,4m, dài 21,3m,
din tích 242,82m
2
, kết cu xây gch th, khung thép, ct tông ct thép, vách
thiếc, mái tol tráng km, nn đất, xây ct năm 2012; 01 cây nước khoan cây
trng trên đất.
Hy Giy chng nhn quyn s dụng đt s R202211 cp ngày 15/11/2000
ca y ban nhân dân huyn C, tnh Cà Mau cho ông Nguyn Văn U đứng tên.
4
Không chp nhn yêu cu phn t ca ông Nguyn Văn U v vic buc bà
G, ch H, anh T1 tr li cho ông U toàn b din tích đất tranh chp nêu trên
căn nhà trên đất.
Ngoài ra, Tòa án cp sơ thm còn quyết định v án phí, chi phí t tng
quyn kháng cáo ca các đương s theo quy định ca pháp lut.
Ngày 26/4/2019, b đơn ông Nguyn Văn U đơn kháng cáo toàn b
Bn án dân s sơ thm nêu trên.
Ti Bn án dân s phúc thm s 646/2019/DS-PT ngày 13/12/2019, Tòa án
nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh quyết đnh:
Không chp nhn kháng cáo ca b đơn là ông Nguyn Văn U; gi nguyên
Bn án dân s sơ thm s 04/2019/DS-ST ngày 16/4/2019 ca Tòa án nhân dân
tnh Cà Mau.
Tòa án cp phúc thm còn quyết định v án phí, chi phí định giá, giám định
và nghĩa vụ thi hành án.
Ti Quyết định kháng ngh giám đốc thm s 01/QĐ-VKS-DS ngày
04/3/2022, Vin trưởng Vin kim sát nhân dân ti cao kháng ngh đối vi Bn
án dân s phúc thm s 646/2019/DS-PT ngày 13/12/2019 ca Tòa án nhân dân
cp cao ti Thành ph H Chí Minh; đề ngh Hi đồng Thm phán Tòa án nhân
dân ti cao xét x giám đốc thm theo hướng hy Bn án dân s phúc thm nêu
trên, hu Bn án dân s sơ thm s 04/2019/DS-ST ngày 16/4/2019 ca Tòa án
nhân dân tnh Cà Mau, giao h sơ v án cho Tòa án nhân dân tnh Cà Mau xét x
sơ thẩm li theo quy định ca pháp lut.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại din Vin kim sát nhân dân tối cao đề
ngh Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao chp nhn Quyết định kháng
ngh ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân ti cao.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Phn đất tranh chp diện tích đo đạc thc tế 35.180,7m
2
thuc tha
đất s 809, 810 t bn đồ s 10D (theo h sơ địa chính năm 1993) nay là thửa đt
s 135, 136 t bn đồ s 10 (theo h sơ địa chính năm 2006) ti p N, T, huyn
P, tnh Mau ngun gc ca c Nguyn Văn M (chết năm 1998) và c
Nguyn Th B (chết năm 2010). Hin trng trên đất 01 nhà chính din tích
58,29m
2
(xây năm 1993), cây nước khoan, cây trng và khu m gm 03 ngôi m.
[2] C M, c B 08 người con gm: Nguyn Th H, Nguyn Th
M1, ông Nguyn Văn C (đã chết, không năm nào), Nguyn Th G, ông
Nguyn Văn K (chết năm 2016), ông Nguyn Văn L, Nguyn Th P, ông
Nguyn Văn U.
[3] Quá trình gii quyết v án, bà Nguyn Th G cho rng v chng c M,
c B đã cho bà phn đất nêu trên t năm 1998, sau khi được cho đất bà G đã liên
tc qun lý, s dng và sa chữa căn nhà trên đất. Trong khi đó, ông Nguyễn
Văn U không tha nhn vic cha, m lp di chúc cho G toàn b đất cho
rng năm 1998 cha, m đã cho ông U din tích đất nêu trên năm 2000 ông U
đưc y ban nhân dân huyn C cp giy chng nhn quyn s dng đất.
5
[4] Theo T di chúc đề ngày 16/5/1998, c M và c B cho G din tích
đất là 15 công tm ln. Mc di chúc không ghi diện tích đất c th, ch ghi là
15 công tm lớn nhưng nêu t cn của khu đất: Mt tin giáp Kênh N, Đông
(hu) giáp Nguyn Văn L1, Bc giáp Lý Tùng H1, Tây giáp Quách Văn M2. Như
vy, phần đất bà G đưc cha, m cho đất có khuôn viên, xung quanh tiếp giáp
vi kênh N đất ca các h dân khác, hin nay không tranh chp v t cn.
Sau khi c M chết, ti Biên bn hp gia đình ngày 15/6/2004 và T di chúc ngày
09/9/2006 c B đã thể hin ý chí cho G toàn b din tích 32.500m2 đất, điều
này phù hp vi việc năm 1998 v chng c M, c B lập di chúc cho G đt
theo khuôn viên.
[5] T di chúc đề ngày 16/5/1998 do c M c B lp ch ca các
con (trong đó có ông U) và xác nhn ca chính quyền địa phương; Biên bn hp
gia đình ngày 15/6/2004, có ch ký ca các con (không có ch ca ông U) và
xác nhn ca chính quyền địa phương, Tờ di chúc đề ngày 09/09/2006 c
nhn ca chính quyền địa phương thể hin ti thi đim lp di chúc hp gia
đình các con của c M, c B không ai ý kiến phn đối vic hai c cho G
toàn b phn đất tranh chp, đều xác nhn do bà G sng chung vi cha m t nh
nên cha, m và các anh ch em thng nht cho bà G qun đất để th phng cha,
m. Riêng ông U cho rằng ông U được c M, c B tng cho đất t năm 1998 nên
ngày 15/11/2000, ông U đưc y ban nhân dân huyn C cp giy chng nhn
quyn s dng đất nhưng ông U không xuất trình đưc chng c chng minh có
vic cha m tng cho đất.
[6] Đối vi việc khai, đăng ký đưc cp Giy chng nhn quyn s
dụng đất tranh chp: Phiếu cung cp thông tin địa chính s 32/PCCTT ngày
29/12/2016 của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyn P th hin c M đăng
ký, khai năm 1993 đưc y ban nhân dân huyn C cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất; đến năm 2006, bà G đăng ký, kê khai quyn s dụng đất. Ti
Công văn s 1922/UBND ngày 23/10/2018, y ban nhân dân huyn P cho biết
h sơ cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông U đã tht lc. Mt khác, ti
Biên bn hòa gii ngày 23/02/2017 ca y ban nhân dân xã T, ông U trình bày c
M y quyn cho ông làm Giy chng nhn quyn s dụng đất để thế chp vay tin
ti Ngân hàng.
[7] Thời điểmm 1998 ông U không sng chung vi cha, m mà sng ti
p I, xã T; đồng thi qun lý, s dng phn đất có din tích khong 06 - 07ha. Bà
G, M, ông L đều xác đnh phn đất ông U s dng ti p I ca c M, c B
cho ông U s dng (trong đó mt phn ca ông L sang nhượng cho c M, c
B và mt phn ca người con th 6 cho để nuôi cha m). Ông U cho rng đất ông
s dng ti p I mt phn do tp đoàn cp, mt phn do nhn chuyn nhượng
nhưng ông U không xut trình đưc chng c chng minh.
[8] Khi gii quyết v án, Tòa án cp sơ thm và Tòa án cp phúc thm căn
c vào ni dung ca di chúc, biên bn họp gia đình, lời khai ca các con c M, c
B và quá trình qun lý, s dng đất liên tc t năm 1998 của bà G cũng như việc
kê khai, đăng đất t đó chấp nhn yêu cu khi kin ca bà G, công nhn bà G
được hưởng tha kế đối vi phần đt là di sn ca c M, c B là có căn cứ.
Vì các l trên,
6
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c đim a khon 2 Điu 337, khon 1 Điu 343 B lut T tng dân s
năm 2015;
1. Không chp nhn Quyết định kháng ngh giám đốc thm s 01/QĐ-VKS-
DS ngày 04/3/2022 ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân ti cao.
2. Gi nguyên Bn án dân s phúc thm s 646/2019/DS-PT ngày
13/12/2019 ca Tòa án nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh.
NI DUNG ÁN L
[4] Theo T di chúc đề ngày 16/5/1998, c M và c B cho bà G din tích
đất là 15 công tm ln. Mc dù di chúc không ghi diện tích đt c th, ch ghi là
15 công tm lớn nhưng nêu tứ cn của khu đất: Mt tin giáp Kênh N, Đông
(hu) giáp Nguyn Văn L1, Bc giáp Lý Tùng H1, Tây giáp Quách Văn M2. Như
vy, phần đất bà G đưc cha, m cho là đất có khuôn viên, xung quanh tiếp giáp
vi kênh N đất ca các h dân khác, hin nay không có tranh chp v t cn.
Sau khi c M chết, ti Biên bn hp gia đình ngày 15/6/2004 và T di chúc ngày
09/9/2006 c B đã thể hin ý chí cho G toàn b din tích 32.500m
2
đất, điều
này phù hp vi việc năm 1998 vợ chng c M, c B lập di chúc cho G đt
theo khuôn viên.
[5] T di chúc đ ngày 16/5/1998 do c M c B lp ch ca các
con (trong đó có ông U) và xác nhận ca chính quyền địa phương; Biên bản hp
gia đình ngày 15/6/2004, có chca các con (không có ch ký ca ông U) và
xác nhn ca chính quyền địa phương, Tờ di chúc đ ngày 09/09/2006 xác
nhn ca chính quyền địa phương thể hin ti thi đim lp di chúc hp gia
đình các con của c M, c B không ai ý kiến phn đối vic hai c cho G
toàn b phn đất tranh chp, đu c nhn do G sng chung vi cha m t nh
nên cha, m các anh ch em thng nht cho G qun đất để th phng cha,
m. Riêng ông U cho rằng ông U được c M, c B tng cho đất t năm 1998 nên
ngày 15/11/2000, ông U đưc y ban nhân dân huyn C cp giy chng nhn
quyn s dng đất nhưng ông U không xut trình đưc chng c chng minh
vic cha m tng cho đất.
[8] Khi gii quyết v án, Tòa án cp sơ thm a án cp phúc thm căn
c vào ni dung ca di chúc, biên bn họp gia đình, lời khai ca các con c M,
c B quá trình qun lý, s dng đất liên tc t năm 1998 của G cũng như
vic kê khai, đăng đất t đó chấp nhn yêu cu khi kin ca bà G, công nhn
G được hưởng tha kế đối vi phần đất di sn ca c M, c B căn cứ.
Tải về
Án lệ 72/2024/AL Cà Mau Án lệ 72/2024/AL Cà Mau

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ 72/2024/AL Cà Mau Án lệ 72/2024/AL Cà Mau

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ cùng lĩnh vực

Án lệ mới nhất