Án lệ số 66/2023/AL ngày 01/10/2023 về việc xác định tội danh “Mua bán người”

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Bản án dẫn chiếu
  • Tải về
Tải văn bản
  • Án lệ 66/2023/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Án lệ 66/2023/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Án lệ 66/2023/AL

Tên Án lệ: Án lệ số 66/2023/AL ngày 01/10/2023 về việc xác định tội danh “Mua bán người”
Số hiệu: 66/2023/AL
Loại văn bản: Án lệ
Ngày thông qua:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày thông qua. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Ngày công bố: 01/10/2023
Ngày áp dụng:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định công bố:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Quyết định công bố. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Nguồn án lệ: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hình sự
Tóm tắt Án lệ

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
ÁN L S 66/2023/AL
1
V vic xác định ti danh “Mua bán người”
Đưc Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao thông qua vào ngày
18 tháng 8 năm 2023 được công b theo Quyết định s 364/QĐ-CA ngày 01
tháng 10 năm 2023 của Chánh án Tòa án nhân dân ti cao.
Ngun án l:
Bn án hình s phúc thm s 86/2022/HS-PT ngày 17/02/2022 ca Tòa án
nhân dân cp cao ti Hà Ni v v án “Mua bán người” đối vi các b cáo Trnh
Th H và Đặng Th C.
V trí ni dung án l:
Đon 3, 5 và 6 phần “Nhận định của Toà án”.
Khái quát ni dung ca án l:
- Tình hung án l:
B cáo hành vi la gt, ha hn v li ích vi b hi làm cho b hi tin
ng t nguyn theo b cáo ra nước ngoài, sau đó bị cáo giao b hại cho người
khác để nhn tin.
- Gii pháp pháp lý:
Trường hp này, Tòa án phải xác định ti danh ca b cáo là ti “Mua bán
người” mà không phải tội “Tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài trái phép”.
Quy định ca pháp lut có liên quan:
- Điu 150 và Điu 349 B lut Hình s năm 2015 (sa đi, b sung
năm 2017);
- Ngh quyết s 02/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 ca Hội đồng Thm
phán Tòa án nhân dân ti cao ng dn áp dụng Điều 150 v tội mua bán người
và Điều 151 v tội mua bán người dưới 16 tui ca B lut Hình s.
T khoá ca án l:
Ti mua bán người”; “Lừa gạt”; “Lấy chồng nước ngoài”.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liu trong h vụ án din biến ti phiên tòa, ni dung
v án được tóm tắt như sau:
Khong tháng 08/2019, qua mng hi Facebook, Trnh Th H quen người
ph n tên T (khong 30 tuổi) người tnh Bc Liêu, hiện đang sinh sống Trung
Quc. T cho H biết tnh Nam - Trung Quc nhiều người đàn ông Trung
Quc mun ly v Vit Nam, nếu ai nhu cu ly chng Trung Quc thì gii
thiu, mi trường hợp đưa được người sang Trung Quc, T s tr cho H 04 vn
nhân dân t (khoảng 120.000.000đ).
1
Án l này do V Pháp chế và Qun lý khoa hc Tòa án nhân dân tối cao đề xut.
2
Sau khi biết được thông tin, H đăng bài vào hội nhóm “Môi gii kết hôn
Trung - Hàn - Việt” trên mạng hi Facebook vi nội dung “Hiện r người
Trung Quc mun ly v Vit Nam có cô dâu nào tht lòng mun ly chng, tìm
kiếm hnh phúc thì liên hệ” thì H được ch Bùi Th N sinh năm 1991, trú ti xã Y,
huyn G, tnh Hải Dương cũng mt trong nhng thành viên trong hi nhóm
nhn tin vi nội dung “N đứa em mun ly chng Trung Quốc thì giúp đỡ”,
đồng thi cho s đin thoi ca ch N1 để trc tiếp liên lạc, hướng dn N1 kết hôn
với người Trung Quc.
Ngày 03/01/2020, H cùng Đặng Th C (là m nuôi H) đến nhà ch Nguyn
Th N1, sinh năm 1991, T, huyn K, tnh Hải Dương trao đi thông tin v
vic kết hôn với người Trung Quốc, hướng dn N1 chun b các giy t như: Hộ
chiếu, s h khu, chng minh nhân dân, giy xác nhn tình trạng độc thân đ làm
th tc cp visa nhp cnh vào Trung Quc. Nếu ch N1 gia đình đồng ý s
nhận được tin sính l 60.000.000 đồng t nhà r bên Trung Quc. Tuy nhiên,
ông Nguyễn Văn T1 (bố đẻ ch N1) không đồng ý nên gi li các giy t ca ch
N1. Ch N1 vì vn mun sang Trung Quc kết hôn nên liên lc với H và được H
ng dẫn đến nhà Đặng Th C để nói chuyn trc tiếp. Chiu ngày 03/01/2020,
khi ch N1 đến nhà C, ch N1 gp H C, nh H tìm cách cho ch N1 đi sang
Trung Quốc. H đã hướng dn ch N1 chun b căn cước công dân đ H làm h
chiếu cho N1 đi “chui” sang Trung Quốc, ch N1 đồng ý.
Ngày 06/01/2020, Trnh Th H nh anh Trầnn H1 (chồng H) đón chị N1
khu vc cu ợt 789, địa phn phường A, thành ph H, tnh Hi ơng n thành
ph Ni làm h chiếu cho ch N1. Sáng ngày 07/01/2020, H tiếp tc nh anh H1
thuê xe taxi đưa chị N1 lên nhà ngh Y thành ph L, tnh Lng Sơn. H không nói
cho H1 biết mục đích việc làm h chiếu, thuê xe cho ch N1 đi Lạng n.
Ngày 07/01/2020, H đưa cho C 4.500.000đ qua lái xe taxi (không nh tên,
địa chỉ) để thanh toán tin xe t Hải Dương lên Lạng Sơn và thanh toán tin nhà
nghỉ, ăn uống ca C N1 nhà ngh Y, s tin còn thừa C đổi được 300 nhân
dân t để s dng chi phí trên đường đi đến tnh Nam - Trung Quốc. Đồng
thi, H cũng liên lc với anh Vi Văn N2 là ch nhà ngh Y nh xếp phòng ngh,
thuê xe ch C, N1 đi đến tnh Hà Nam - Trung Quc.
Ngày 08/01/2020, Trnh Th H đã đưa chị Nguyn Th N1 trn sang Trung
Quốc qua đường mòn biên gii thuc huyn L1, tnh Lạng Sơn, còn C nhp cnh
vào Trung Quc bng h chiếu qua ca khu Chi Ma, tnh Lạng Sơn. Đến điểm
hn Trung Quc, C N1 tiếp tục đi xe ô đến tnh Hà Nam - Trung Quc gp
mặt 01 người đàn ông Trung Quốc (không tên) d kiến cho ch N1 ly m
chng. Tuy nhiên, khi gp mt thì ch N1 không đồng ý, H bo N1 lại nhà người
đàn ông này ch xem mt r khác, nếu không đng ý N1 phi tr toàn b chi phí
H đã bỏ ra để đưa N1 đi Trung Quốc. N1 đồng ý lại, nhưng do ch lâu không
xem mặt được người khác nên N1 đã đến nhà người quen tnh Qung Tây -
Trung Quc ri trình báo Công an Trung Quốc để đưc v Vit Nam. Ngày
26/3/2020, Trm Kim tra biên phòng xut nhp cảnh Đông Hưng - Qung Tây -
Trung Quc bàn giao ch Nguyn Th N1 cho Đồn biên phòng ca khu quc tế
3
Móng Cái, tnh Qung Ninh.
* Ti Bn án hình s thm s 18/2021/HS-ST ngày 05 tháng 4 năm 2021,
Tòa án nhân dân tnh Hải Dương quyết định:
1. Tuyên b các b o Trnh Th H và Đng Th C phm ti Mua n ngưi.
- n cứ đim d khoản 2 Điều 150, điểm s khoản 1 Điều 51, Điều 17, Điều
58, Điều 38 B lut Hình s đối vi b cáo Trnh Th H. X pht b cáo Trnh Th
H 09 (chín) năm tù, thi hn chp hành nh pht tính t ngày tm gi
16/10/2020.
- Căn c đim d khon 2 Điều 150, đim s khon 1 khoản 2 Điều 51,
Điu 17, Điều 58, Điều 38 B lut Hình s đi vi b cáo Đặng Th C. X pht
Đặng Th C 07 (by) năm tù, thời hn chp hành hình pht tính t ngày tm
giam 30/9/2020.
2. V trách nhim dân s: Buc b cáo Trnh Th H, b cáo Đặng Th C phi
liên đới bồi thường thit hi v danh d, nhân phm và tn tht tinh thn cho ch
Nguyn Th N1 s tin 30.000.000đ (ba mươi triệu đồng); trách nhim c th b
cáo Đng Th C phi bồi thường 10.000.000đ (mười triệu đồng), bo Trnh Th
H phi bồi thường 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng).
Ngoài ra, bản án thm còn tuyên v x vt chng, án phí quyn
kháng cáo theo quy định pháp lut.
- Ngày 16/4/2021, b cáo Đặng Th C đơn kháng cáo với ni dung xin
gim nh hình pht.
- Ngày 16/4/2021, b cáo Trnh Th H đơn kháng cáo vi ni dung xin
gim nh hình pht.
- Ngày 21/4/2021, b hi ch Nguyn Th N1 đơn kháng cáo quá hn
vi ni dung yêu cầu tăng mc bồi thường danh d nhân phm, tn tht tinh thn
lên mức 80.000.000 đng yêu cu bồi thường các khon tn tht khác
100.000.000 đồng.
Ti Quyết định gii quyết kháng cáo quá hn s 36/2021/HSPT-ngày
17/7/2021, Tòa án nhân dân cp cao ti Hà Nội đã chấp nhận đơn kháng cáo của
ch Nguyn Th N1.
Ti phiên tòa phúc thm:
Các b cáo và b hi là ch Nguyn Th N1 do ông Nguyễn Văn T1 đại din
trình bày như sau:
- Các b cáo C, H cùng trình bày nội dung như sau:
Các b cáo thiếu hiu biết pháp luật nên tình đã phm ti, bn thân các
b cáo ch mong mun giúp cho ch N1 lấy được chng chính ch N1 cũng
mong mun b cáo giúp việc đó. Sau khi phạm ti, các b cáo luôn thành khn
khai báo, thái độ ăn năn hối ci, các b o đều có nhân thân tt, t trước đến nay
chưa từng vi phm pháp luật; gia đình các bị cáo khó khăn, bn thân các b cáo
đều lao động chính trong gia đình đang nuôi con nh. B cáo C b m đẻ
4
đưc tặng thưởng Huân, Huy chương, Bằng khen. Các b cáo đề ngh Hội đồng
xét x xem xét gim hình pht cho các b cáo.
- B hi trình bày:
Xác nhn ti phiên tòa hôm nay, các b cáo đã bồi thường cho b hi toàn
b s tin 30 triệu đồng như bản án hình s sơ thẩm đã tuyên và b hi t nguyn
xin rút toàn b ni dung kháng cáo; đng thời, đ ngh Hội đồng xét x xem xét
gim hình pht cho các b cáo.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni sau khi phân tích ni
dung v án, đánh giá tính chất, mức độ nguy him ca hành vi phm ti do b cáo
gây ra, đánh giá các tình tiết tăng nng, gim nh Tòa án cấp thẩm đã áp
dụng đối vi b cáo thy Tòa án cp sơ thẩm đã xử đúng người, đúng tội, mc án
áp dụng đối vi b cáo phù hp. Ti phiên tòa phúc thm, các b cáo đã bi
thưng cho b hi toàn b s tin 30 triệu đồng như bn án hình s thẩm đã
tuyên và b hi t nguyn xin rút toàn b ni dung kháng cáo, do có tình tiết mi
nên đ ngh Hội đồng xét x áp dng tình tiết gim nh quy định tại điểm b khon
1 Điều 51 B lut Hình s cho các b cáo và áp dụng Điều 348, Điều 355, Điều
357 B lut T tng hình sự, đình chỉ xét x phúc thẩm đối vi kháng cáo ca b
hi; chp nhn kháng cáo ca các b cáo; sa bn án hình s sơ thẩm ca Tòa án
nhân dân tnh Hải Dương theo ng gim mt phn hình pht cho các b cáo
(gim cho các bo t 6 tháng đến 01 năm tù).
Căn cứ vào các tài liu, chng c đưc thm tra công khai ti phiên tòa
phúc thẩm; căn cứ kết qu tranh lun tại phiên tòa, trên sở xem xét đầy đủ, toàn
din chng c, ý kiến ca Kim sát viên, ca b hi và các b cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Hành vi, quyết định t tng của các cơ quan điu tra, truy tố, Điều tra
viên, Kiểm sát viên và người tiến hành t tng khác trong quá trình điều tra, truy
t, xét x ti cấp sơ thẩm đã thc hiện đúng về thm quyn, trình t, th tc quy
định ca B lut T tng hình sự. Quá trình điều tra, truy t ti phiên tòa, b
cáo, người b hi không ý kiến hoc khiếu ni v hành vi, quyết đnh của
quan tiến hành t tụng, người tiến hành t tụng. Do đó, các hành vi, quyết định
của cơ quan tiến hành t tụng, người tiến hành t tụng đã thực hin là hp pháp.
[2] V ti danh: Căn cứ vào li khai ca các b cáo, ca ch N1, người làm
chng, Biên bn giao nhận người gia Công an Móng Cái vi t chc R, Giy
chng nhn v c ca Trm qun xut nhp cnh Móng Cái các tài liu
chng c khác có trong h sơ v án đã được thm tra ti phiên tòa, có căn cứ xác
định b cáo H và C đã thực hin hành vi phm tội như sau:
[3] H biết đàn ông Trung Quốc nhu cu ly ph n Vit Nam m v
thông qua người tên là T, q tnh Bc Liêu ly chng ngưi Trung Quc. T nói
vi H mi trường hợp đưa được người sang Trung Quc, T tr cho H 04 vn nhân
dân t (tương đương vi 120.000.000đ tin Vit Nam). H bàn thng nht vi
C: H trách nhiệm tìm người, sp xếp đi lại, ăn nghỉ, liên h ngưi nhn bên
Trung Quc giá c, còn C ph trách phiên dịch, đưa người sang Trung Quc,
5
giao người và nhn tin v đưa cho H, tiền tr cho C s thng nht sau. Ni dung
này tại phiên tòa cơ bản b cáo H, C tha nhn, ch khác so với giai đoạn điều tra
là: B cáo H khai sau khi b ch N1 không đồng ý cho N1 ly chng Trung Quc
thì H C mi phân công nhau, C thì cho rng do H nh C đưa chị N1 sang Trung
Quc ch không bàn bạc gì. Như vậy H và C có động cơ, mục đích là đưa ph n
Vit Nam sang Trung Quc giao cho T đ T g bán cho đàn ông Trung Quốc ly
làm vđưc nhn tin; H và C không chức năng môi giới trong vic ly v
hoc ly chồng người nước ngoài, H C không ý thức đưa ngưi khác trn
đi nước ngoài trong v án này tb hi là ch N1 được các b cáo C, H coi như
mt vật trao đổi để ly tin.
[4] Để thc hin mục đích trên, ngày 03/01/2020, H C đến nhà ch N1
hi nguyn vng thuyết phc ch N1 sang Trung Quc ly chng, bng th
đon: Nói vi ch N1 việc đàn ông Trung Quốc rt chiu v, cuc sng bên đó rất
sung sướng. Nếu ch N1 nht trí ly chng Trung Quc thì s cho ch N1 xem mt
chú r làm th tc kết hôn ti Vit Nam, ch N1 s đưc s tin sính l
60.000.000đ còn đưc tin gi v cho gia đình. Nội dung này b cáo H đu
tha nhn, còn b cáo C ti phiên tòa công nhận nói đàn ông Trung Quc
chiu chung, cuc sống sung sướng, các nội dung khác đu không biết. Ch N1
nghe H và C nói vy nên mới đồng ý mc dù b m ch N1 không nht trí cho ch
N1 ly chng Trung Quc. Ngày 06/01/2020, H cho người đến đón chị N1 đi Hà
Ni làm h chiếu. Ngày 07/01/2020, H b trí đưa chị N1 lên Lạng Sơn, đồng thi
làm visa, đưa tiền cho C, bt xe cho C lên Lạng Sơn gặp ch N1 nhà ngh Y.
Ngày 08/01/2020, H và C đưa chị N1 đi đến tnh Hà Nam - Trung Quc giao ch
N1 cho T2 (là người ca T) và C nhn 1.000 nhân dân t (theo ch N1 cung cp),
s tin còn li chuyn H sau. Ch N1 b người của T đưa đi gặp 01 người đàn ông
d kiến ly làm chồng nhưng chị N1 không nht trí không phải người H
C gii thiu trong nh khi Vit Nam. Ch N1 biết là mình b la nên liên h vi
gia đình người quen Trung Quốc để làm th tc trình báo với cơ quan chức
năng Trung Quốc. Ngày 26/3/2020, ch N1 được bàn giao cho lực lượng Biên
phòng Vit Nam ti ca khu Móng Cái - Quảng Ninh, trong văn bản có ghi bàn
giao người b bán sang Trung Quc.
[5] Như vậy, b cáo H C bng th đon la nói vi ch N1 rng kết hôn
với đàn ông Trung Quốc được gp mt chú r, làm th tc kết hôn ti Vit Nam,
đưc tin sính l, cuc sống sung sướng, được tin gi v gia đình... Ch N1 tưởng
thật nên đã đi theo C sang Trung Quc b H, C bán ly tin. B cáo C trình
bày b cáo không đưc H cho biết ni dung c th ca việc đưa chị N1 sang Trung
Quc làm gì ch giúp H đi phiên dịch và cm tin v. Tuy nhiên ti các biên
bn ly li khai, bn t khai trong giai đoạn điều tra, C tha nhn C H bàn nhau
đưa phụ n sang Trung Quc ly chồng để kiếm tin s phân công nhim
v ca từng người, việc đưa người sang Trung Quốc được 04 vn nhân dân t, C
H không nói cho N1 biết; ngày 03/01/2020 nhà C, ch N1 bo b ch N1
không đồng ý nên không đủ giy t để ly chng Trung Quc, H bo ch N1
nếu không có giy t thì dn ch N1 “đi chui” và bảo C đưa chị N1 đi thì C đồng
ý, C bo ch N1 nếu giy t sang đó sẽ tt hơn; H2 Lạng Sơn người ch
6
ch N đi đường khác sang Trung Quc. Ti phiên tòa, b cáo C tha nhn trong
giai đoạn điều tra không b ép cung, mm cung, dùng nhc hình, khai báo t
nguyện, đúng sự thật. Do đó, cơ cơ sở xác định gia H và C s bàn bc v vic
đưa phụ n sang Trung Quc bán kiếm li, C biết ch N1 không có đ giy t hp
pháp nhưng vẫn đưa chị N1 sang Trung Quốc, giao cho người khác để nhn tin.
C trình bày trước đây làm giúp vic Macau nhưng ch trong nhà, không biết
đường đi li li Trung Quốc nhưng vẫn nói vi ch N1 rng ly chng Trung
Quốc sung sướng để d d, la ch N1 đồng ý cho C và H đưa chị N1 đi.
[6] Căn cứ vào hành vi các b cáo đã thực hiện được t như nêu trên,
căn cứ o hu quch N1 b các b cáo Trnh Th H và Đặng Th C đưa sang
Trung Quốc giao cho người đàn ông Trung Quốc để đưc nhn li ích vt cht là
tin. Tòa án cấp thm xét x các b cáo v tội “Mua bán người” theo điểm d
khoản 2 Điều 150 B lut Hình s áp dng mc nh phạt đối vi các b cáo
theo khung hình pht là phù hp.
[7] Xét kháng cáo ca các b cáo:
[8] Tòa án cấp thẩm trong quá trình xét x đánh giá vụ án đồng phm
giản đơn, trong đó xác đnh b cáo Trnh Th H vai trò cao hơn bị cáo Đng Th
C. Đồng thời, trên sở đánh giá các b cáo không phi chu tình tiết tăng nặng
trách nhim hình s, các b cáo được áp dng tình tiết gim nh trách nhim hình
s như: Thành khẩn khai báo, thái đ ăn năn hối ci, hai b cáo đều có nhân thân
tt, t trước đến nay chưa tng vi phm pháp lut, b cáo C b m đẻ đưc tng
thưởng Huân, Huy chương, Bng khen; t đó, áp dng mc hình phạt đối vi b
cáo H cao hơn mc hình pht áp dụng đối vi b o C là đúng.
[9] Ti phiên tòa hôm nay, các b cáo đã tác động gia đình bồi thường cho
ngưi b hi toàn b s tin 30 triệu đồng như bản án thẩm đã tuyên, b hi trc
tiếp nhn ti phiên tòa xác nhận là đúng và tự nguyn rút toàn b ni dung kháng
cáo; đồng thời, đ ngh Hội đồng xét x gim hình pht cho các b cáo. Do ti
phiên tòa có tình tiết gim nh mi áp dng cho các b cáo được quy định tại điểm
b khon 1, khoản 2 Điều 51 B lut Hình s đánh giá trong vụ án này thy phía
b hại cũng có một phn li khi t nguyện để H và C đưa sang Trung Quốc nhm
mục đích kết hôn với đàn ông nước s ti, hy vọng được đổi đời, cuc sng
sung túc hơn. Hội đồng xét x thấy có căn c áp dụng Điều 54 B lut Hình s,
gim cho các b cáo mt phn hình phạt là đúng pháp luật.
[10] Xét kháng cáo ca b hi:
[11] Ti phiên tòa hôm nay, b hại, đại din theo y quyn ca b hi tha
nhận đã nhận đủ s tin 30 triệu đồng do các b cáo bồi thường và t nguyn xin
rút toàn b ni dung kháng cáo. Thấy đây là ý chí tự nguyn ca phía b hi nên
Hội đng xét x trên cơ sở đề ngh của đại din Vin kim sát nhân dân cp cao
ti Nội, căn cứ Điu 348 B lut T tng hình s quyết định đình chỉ xét x
phúc thẩm đối vi kháng cáo ca b hi.
[12] Tng hp nhng phân tích nêu trên, Hi đồng xét x phúc thm thy
căn cứ chp nhn kháng cáo ca các b cáo. Quan điểm của đại din Vin kim
7
sát nhân dân cp cao tại phiên tòa là có căn cứ, được chp nhn.
[13] Các phn quyết định khác ca bn án thẩm không kháng cáo,
kháng ngh hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Các b cáo, b hi không phi chu án phí phúc thm.
[14] các l trên, căn cứ Điều 348, Điều 355, Điều 357 B lut T tng
hình s, Lut Phí l phí; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca U ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim,
thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
- Đình chỉ xét x phúc thẩm đối vi kháng cáo ca ch Nguyn Th N1.
- Chp nhn kháng cáo xin gim hình pht ca các b cáo Trnh Th H
Đặng Th C.
1. Tuyên b các b cáo Trnh Th H và Đng Th C phm ti “Mua bán người”.
- Áp dng đim d khoản 2 Điều 150, các điểm b, s khon 1, khon 2 Điều 51,
Điều 17, Điều 58, Điều 38 B lut Hình s. X pht b cáo Trnh Th H 08 (tám)
năm tù, thời hn chp hành hình pht tù tính t ngày tm gi, tm giam
16/10/2020.
- Áp dng đim d khoản 2 Điều 150, các điểm b, s khon 1, khoản 2 Điều 51,
Điều 17, Điều 54, Điều 58 B lut Hình s. X phạt Đặng Th C 06 (sáu) năm ,
thi hn chp hành hình pht tù tính t ngày tm gi, tm giam 30/9/2020.
2. V trách nhim dân s:
c nhn c b o đã thực hin xong vic bồi thưng trách nhim dân s
cho b hi s tin 30 triệu đồng theo quyết định ca bn án hình s thẩm đã tuyên.
3. Các b cáo, b hi không phi np án phí hình s phúc thm.
4. Các quyết định khác ca bản án thẩm không kháng cáo, kháng ngh
có hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
NI DUNG ÁN L
“[3] ... H C động cơ, mục đích đưa ph n Vit Nam sang Trung
Quc giao cho T để T g bán cho đàn ông Trung Quốc làm v đưc nhn tin;
H C không chức năng môi giới trong vic ly chng người nước ngoài, H
và C không có ý thức đưa người trốn đi nước ngoài và trong v án này thì b hi
là ch N1 được các b cáo C, H coi như một vật trao đổi để ly tin.
[5]gia H và C s bàn bc v việc đưa phụ n sang Trung Quc bán
kiếm li, C biết ch N1 không có đủ giy t hợp pháp nhưng vẫn đưa chị N1 sang
Trung Quốc, giao cho người khác để nhn tiền. C trình bày trước đây làm giúp
vic Macau nhưng ch trong nhà, không biết đường đi lối li Trung Quc
8
nhưng vẫn nói vi ch N1 rng ly chng Trung Quốc sung sướng để d d, la
ch N1 đồng ý cho C và H đưa chị N1 đi.
[6] Căn c vào hành vi các b cáo đã thực hiện được t như nêu trên,
căn cứ vào hu qu là ch N1 b các b cáo Trnh Th H và Đặng Th C đưa sang
Trung Quốc giao cho người đàn ông Trung Quốc để đưc nhn li ích vt cht
là tin. Tòa án cấp sơ thẩm xét x các b cáo v tội “Mua bán người” theo điểm
d khon 2 Điu 150 B lut Hình s và áp dng mc nh phạt đối vi các b cáo
theo khung hình pht là phù hp.”
Tải về
Án lệ 66/2023/AL Án lệ 66/2023/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ 66/2023/AL Án lệ 66/2023/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ cùng lĩnh vực

Án lệ mới nhất