Án lệ số 64/2023/AL ngày 01/10/2023 về định khung hình phạt và tình tiết định khung tăng nặng “có tổ chức” trong tội "Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản"

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Bản án dẫn chiếu
  • Tải về
Tải văn bản
  • Án lệ 64/2023/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Án lệ 64/2023/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Án lệ 64/2023/AL

Tên Án lệ: Án lệ số 64/2023/AL ngày 01/10/2023 về định khung hình phạt và tình tiết định khung tăng nặng “có tổ chức” trong tội "Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản"
Số hiệu: 64/2023/AL
Loại văn bản: Án lệ
Ngày thông qua:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày thông qua. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Ngày công bố: 01/10/2023
Ngày áp dụng:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định công bố:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Quyết định công bố. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Nguồn án lệ: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hình sự
Tóm tắt Án lệ

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
ÁN L S 64/2023/AL
1
V định khung hình pht và tình tiết định khung tăng nặng “có tổ chc”
trong tội “Bắt cóc nhm chiếm đoạt tài sn”
Đưc Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao thông qua vào ngày
18 tháng 8 năm 2023 được công b theo Quyết định s 364/QĐ-CA ngày 01
tháng 10 năm 2023 của Chánh án Tòa án nhân dân ti cao.
Nguồn án lệ:
Quyết định giám đc thm s 15/2022/HS-T ngày 04/10/2022 ca Hi
đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao v v án hình s “Bt cóc nhm chiếm
đot tài sn đối vi b cáo Trn Văn N và đồng phm.
V trí ni dung án l:
Đon 7, 8, 12, 13 và 14 phần “Nhận định ca Tòa án.
Khái quát nội dung của án lệ:
- Tình huống án lệ 1:
Bị cáo lên kế hoạch, chuẩn bị các công cụ, phương tiện phạm tội để bắt c
bị hại nhằm chiếm đoạt tài sản nhưng chưa chiếm đoạt được tài sản.
- Giải pháp pháp lý 1:
Trường hp này, b cáo phi b truy cu trách nhim hình s v tội Bắt c
nhm chiếm đoạt tài sản”. Tòa án phải căn cứ vào giá tr tài sn b o định chiếm
đoạt để định khung hình pht.
- Tình hung án l 2:
Trong s các b cáo b cáo là người cầm đu, khởi xướng, trc tiếp r
các b cáo khác tham gia vic bt gi b hi nhm chiếm đoạt tài sn, lên kế hoch,
phân công nhim v cho các b cáo khác; gia các b cáo có s cu kết cht ch,
thc hin hành vi nht quán theo s ch đạo ca b cáo cầm đầu.
- Gii pháp pháp lý 2:
Trường hp này, các b cáo phi b truy cu trách nhim nh s v tội Bắt
cóc nhm chiếm đoạt tài sản” với tình tiết định khung tăng nặng “có tổ chức” quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 169 B lut Hình s năm 2015 (sửa đổi, b sung
năm 2017).
Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ:
Điu 169 B lut Hình s năm 2015 (sửa đổi, b sung năm 2017).
Từ khóa của án lệ:
Ti bt cóc nhm chiếm đot i sn”; Định khung nh pht”; t chc”.
1
Án l này do Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao đề xut.
2
NI DUNG V ÁN:
Khong tháng 8/2018, Trần Văn N cho anh Lưu Mạnh T vay 150.000.000
đồng nhưng đòi n nhiu ln anh T không tr b trn vào Thành ph H Chí
Minh nên N nảy sinh ý định la anh T ra Ni để bt gi đòi nợ. N mượn tài
khon Zalo ca Nguyn Diu L, mạo danh L đ kết bn, nói chuyn và hn anh
T đi chơi ở huyn A, tỉnh Vĩnh Phúc vào chiều ngày 15/01/2019.
Ngày 12/01/2019, N r L, Nguyn Quang T1, Nguyễn Văn Đ, Phan Văn Q
tham gia bt gi anh T để đòi nợ; L, T1, Đ Q đng ý. N chun b 03 gy rút
(mi gy dài khong 60cm), 01 bình xịt hơi cay, 01 bật lửa điện và 01 còng s 8.
Khong 14 gi 30 phút ngày 15/01/2019, N bảo Đ thuê xe taxi ca anh
Trịnh Anh T2 để ch N, L, Đ, Q, T1 ra sân bay Nội Bài. Trên xe, N bàn bc cách
thc bt gi anh T với L, Đ, Q T1 nên anh T2 biết việc các đối tượng trên
đến sân bay bt gi anh T đ đòi nợ. Trên xe, L nhận được điện thoi ca anh T
thông báo 19 gi cùng ngày anh s đến sân bay Ni Bài.
Khong 15 gi ngày 15/01/2019, T2 ch N, L, Đ, Q, T1 đến sân bay Ni
Bài và thuê 02 phòng ngh gn sân bay. Tại đây, N và Đ i cho T2 biết kế hoch
bt gi anh T, c th: L s thuê xe taxi khác đi trước đón anh T, T2 ch mọi người
theo sau; khi xe taxi ca L anh T dng lại, T2 đỗ xe phía sau để mọi người
chy lên bt gi anh T. T2 đồng ý.
Khong 19 gi 20 phút ngày 15/01/2019, L đón anh T thuê xe taxi đi
theo hướng huyn A, tỉnh Vĩnh Phúc. T2 chở N, Đ, Q, T1 đi theo sau. Trên xe, N
đưa cho Đ và T1 mỗi người 01 gậy rút, đưa cho Q 01 bình xịt hơi cay. Đi được
khong 15 km thì xe taxi ch L và anh T dng li, xe ca anh T2 dng phía sau.
N, Q, Đ, T1 xuống xe và chy sang xe taxi của anh T. T1 đưa L sang xe ca T2.
N m cửa sau bên trái, Đ mở ca sau bên phi, Q m cửa trước ghế ph xe taxi
ca anh T xịt hơi cay vào mặt anh T. N Đ dùng gậy đánh anh T, N Q
dùng tay đấm vào mặt anh T đến khi anh T xin tr tin n thì N, Q, Đ mới dng
lại. N và Đ giữ tay anh T, N đưa còng s 8 đ Đ khóa một đu vào tay phi ca
anh T, một đầu khóa vào gm ghế lái. Đ lấy áo trùm đầu anh T và yêu cu lái xe
đi về ng Bắc Ninh. Đến Bc Ninh, N bảo T1 đưa anh T về gi ti kho tp kết
phế liu ca T1 mt hôm. N sang xe ca T1 và L (do anh T2 lái) đi trước; xe taxi
ch Q, Đ và anh T đi theo sau. Đến nơi, Đ bảo lái xe taxi đi thẳng vào trong kho,
xe của T2 đỗ ngoài cửa còn N và L đi vào trong kho. Khong 05 phút sau, T2 lái
xe v trước, T1 đóng cửa kho li. Q xung xe cm theo ba lô, anh T vn b khóa
trên xe taxi. N ly và xóa hết tin nhn, lch s cuc gi giữa anh T và L trên điện
thoi ca anh T. Q kim tra ca anh T và gi li ví, th ATM, CMND, còn s
tiền 2.700.000 đồng Q tr lại cho anh T. Sau đó, N, Đ Q đưa anh T xung xe,
đưa vào nhà vệ sinh. Q dùng còng s 8 khóa tay anh T, dùng dây trói 2 tay anh T
ra phía sau, dùng băng dính quấn vào tay, bt miệng anh T. N và Đ đi taxi v nhà
N, N lấy đoạn dây xích dài khong 1,5m rồi đi mua đồ ăn và quay lại nhà kho. N
tr tiền và lái xe taxi đi về. L, N, T1, Đ, Q và anh T ngồi ăn tại kho. Lúc ngồi ăn,
Q bo anh T tr tin cho N thì s đưc thả. Ăn xong, Q Đ chuyển anh T ra góc
kho bên phải, dùng băng dính buộc chân, tay bên trái ca anh T, tay phi vn khóa
3
bng còng s 8 buc vi dây xích vào ct sắt trong kho để anh T không trn hoc
t t đưc. Khong 24 gi ngày 15/01/2019, N, T1 và L v còn Đ và Q ở li kho
trông gi anh T.
Trưa ngày 16/01/2019, N, T1, Đ, Q và L tập trung tại nhà kho. N đưa đin
thoi bt anh T gi v nhà, bảo người nhà chuyn tin vào tài khon ca anh T
rút tin tr n cho N. Khong 13 gi cùng ngày, Đ gọi anh T2 đến nhà kho đón
Đ. N dùng tay đấm vào mt phi của anh T, đưa đin thoi bt anh T gi v nhà,
yêu cu gia đình chuyển 150.000.000 đng vào tài khon ca anh T. Anh T gi
cho v cũ là chị Đàm Thị Phương L1, nói việc b bt gi vì n tin và nh ch L1
sang nhà bo b m anh T đi vay tiền chuyn vào tài khon ca anh T thì anh mi
đưc thả. Do đã ly hôn nên ch L1 không làm theo li anh T. Anh T gi cho
ruột Lưu Th L2, nói đang nợ tin, b bắt, đánh, trói bo L2 nhn b
m anh T vay tin cứu anh. Bà L2 đến nhà thông báo nhưng b m anh T không
có tin gi. Anh T gi cho bn là Hoàng Th L3, nói n tiền và đang b gi Bc
Ninh, nh ch L3 chuyn tiền để anh được th v.
Khong 14 gi ngày 16/01/2019, không thy người nhà anh T chuyn tin
n Q dùng điếu y đánh anh T. N cầm bình cu ha ném v pa anh T, ng
chân đạp anh T. Ting ngày, L thuê taxi v Hà Ni; N mượn xe ô tô cùng Đ, T
đưa anh T về phòng tr ca Q. Q lấy dây xích trói anh T o chân giưng. Đ, T1 về.
Q gi anh T t ngày 17/01/2019 đến sáng ngày 18/01/2019. phòng tr
ca Q, anh T nh N chp nh anh T b đánh và trói gửi cho ch Hoàng Th L3 và
gi cho ch u Thị H (ch h của anh T) để gia đình anh T tin và chuyển tin vào
tài khon của anh T để tr n cho N. N bo anh T nói vi ch H, nếu không chuyn
tin tr n thì N cht tay anh T nên ch H đồng ý lo tin chuc, tr n cho anh T.
Khong 01 gi ngày 19/01/2019, T2 ch Q, Đ, anh T ra nghĩa trang thôn
X, xã Y, huyện P. Q Đ dọa đốt anh T. Sau đó, T2 lái xe chở Q, Đ, anh T đến
quán karaoke thôn A, xã Y1, huyện P. Q đưa anh T lên phòng 701 và trông giữ
anh T, Đ T2 đi v. Khong 08 gi ngày 19/01/2019, Đ đến thay Q trông gi
anh T. Đ bắt anh T gọi điện v nhà yêu cu chuyn tin và kim tra tài khon ca
anh T thì thấy 38.928.049 đồng, trong đó: tiền sn trong tài khon
23.928.049 đồng, tin ch Lưu Thị H chuyn hi 10 gi 12 phút ngày 19/01/2019
là 10.000.000 đồng và hi 10 gi 30 phút ngày 19/01/2019 là 5.000.000 đồng.
Khong 11 gi ngày 19/01/2019, Đ đưa anh T đến tr s Công an đầu thú.
Sau đó, T2, N, T1, Đ đi đầu thú. Ngày 19/02/2019, Q ra đầu thú. Ngày 21/02/2019,
L ra đầu thú.
Ti Bn án hình s thẩm s 49/2019/HSST ngày 08/10/2019, Toà án
nhân dân tnh Bc Ninh áp dụng điểm e khoản 2 Điều 169; điểm b, s khon 1,
khoản 2 Điều 51 B lut Hình s, x pht:
- Trần Văn N 42 tháng tù về ti bt cóc nhm chiếm đoạt tài sn.
- Phan Văn Q 36 tháng tù về ti bt cóc nhm chiếm đoạt tài sn.
- Nguyễn Văn Đ 36 tháng tù về ti bt cóc nhm chiếm đoạt tài sn.
4
- Nguyn Diệu L 30 tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thi gian th thách
60 tháng tính t ngày tuyên án sơ thẩm v ti bt cóc nhm chiếm đoạt tài sn.
- Nguyễn Quang T1 30 tháng nhưng cho ng án treo, thi gian th tch
60 tháng tính t ny tuyên án thẩm v ti bt cóc nhm chiếm đoạt tài sn.
- Trịnh Anh T2 30 tháng nhưng cho ng án treo, thi gian th thách
60 tháng tính t ngày tuyên án sơ thẩm v ti bt cóc nhm chiếm đoạt tài sn.
Ngày 21/10/2019, Trần Văn N, Phan Văn Q Nguyễn Văn Đ kháng cáo
xem xét li ti danh, gim hình pht và cho các b cáo hưởng án treo.
Ti Bn án hình s phúc thm s 535/2020/HSPT ngày 30/10/2020, Toà án
nhân dân cp cao ti Hà Ni chp nhn kháng cáo ca các b cáo; áp dng khon
1 Điều 169, điểm b, s khon 1, khoản 2 Điều 51, x pht Trần Văn N Phan
Văn Q 24 tháng tù, Nguyễn Văn Đ 24 tháng tù cho hưởng án treo, Nguyn Diu
L, Nguyn Quang T1, Trịnh Anh T2 18 tháng cho ng án treo cùng v ti
bt cóc nhm chiếm đoạt tài sn.
Ti Quyết định kháng ngh giám đốc thm s 29/QĐ-VKSTC ngày
31/8/2021, Viện trưởng Vin kim sát nhân dân ti cao kháng ngh Bn án hình
s phúc thm s 535/2020/HSPT ngày 30/10/2020 ca Toà án nhân dân cp cao
ti Ni v phn trách nhim hình s đối vi Trần Văn N, Phan Văn Q, Nguyễn
Văn Đ, Nguyễn Quang T1, Nguyn Diu L Trịnh Anh T2. Đề ngh Hội đồng
Thm phán Tòa án nhân n ti cao xét x giám đốc thm hy Bn án hình s
phúc thm nêu trên Bn án hình s thẩm s 49/2019/HSST ngày 08/10/2019
ca Toà án nhân dân tnh Bc Ninh v phn trách nhim hình s ca Trần Văn N,
Phan Văn Q, Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Quang T1, Nguyn Diu L Trnh Anh
T2 để xét x sơ thẩm lại theo hướng áp dng điểm a, e khoản 2 Điều 169 B lut
Hình s đối vi tt c các b cáo, tăng hình phạt và không cho hưởng án treo đi
vi các b cáo ch mưu, cầm đầu và thc hành tích cc.
Ti phiên tòa giám đốc thẩm, đại din Vin kim sát nhân dân tối cao đ
ngh Hội đng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao chp nhn kháng ngh ca
Viện trưởng Vin kim sát nhân dân ti cao; hy Bn án hình s phúc thm s
535/2020/HSPT ngày 30/10/2020 ca Toà án nhân dân cp cao ti Hà Ni Bn
án hình s sơ thẩm s 49/2019/HSST ngày 08/10/2019 ca Toà án nhân dân tnh
Bc Ninh v phn trách nhim hình s ca Trần Văn N, Phan Văn Q, Nguyễn Văn
Đ, Nguyễn Quang T1, Nguyn Diu L Trịnh Anh T2 để xét x thẩm li theo
ng áp dụng đim a, e khoản 2 Điều 169 B lut Hình s đối vi tt c các b
cáo, tăng hình phạt và không cho hưởng án treo đối vi các b cáo ch mưu, cầm
đầu và thc hành tích cc.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] V ti danh:
[2] Quá trình điu tra tại các phiên tòa sơ thm, phúc thm, các b cáo
đã khai nhận toàn b hành vi phm ti, li khai nhn ca các b cáo phù hp vi
5
li khai ca b hại, người làm chng và các tài liu, chng c khác có trong h
v án, có đủ cơ sở xác định:
[3] Vào khoảng tháng 8/2018, anh Lưu Mạnh T vay ca Trần Văn N
150.000.000 đồng. Do nhiu lần đòi nợ nhưng anh T không trả và ngh vic, trn
vào Thành ph H Chí Minh nên N đã nghĩ cách bt gi anh T để đòi nợ. Sau khi
bàn bc, các b cáo Phan Văn Q, Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Diu L, Nguyn Quang
T1 Trịnh Anh T2 đã đng ý tham gia. Các b cáo đã dùng dây trói, đánh, bt
nht anh T t khong 19 gi 20 phút ngày 15/01/2019 đến khong 11 gi ngày
19/01/2019 để gây áp lc, nhm mục đích buộc anh T phải thông báo cho gia đình
chuyển 150.000.000 đồng vào tài khon của anh T để tr n cho N.
[4] Hành vi nêu trên ca các b cáo N, Q, Đ, L, T1, T2 đã đủ yếu t cu
thành ti bt cóc nhm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 169 B lut Hình s.
Vic Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thm kết án các bo theo tội danh này là có căn
cứ, đúng pháp luật.
[5] V hình pht:
[6] V tình tiết định khung tăng nng tại điểm e khoản 2 Điều 169 B lut
Hình s.
[7] Trong v án này, các b cáo thc hin hành vi bt gi, trói, nhốt, đánh
anh Lưu Mạnh T nhm gây áp lực để T phi gọi cho gia đình, người thân chuyn
s tiền 150.000.000 đồng anh T đã vay của Trần Văn N vào tài khoản ca anh
T, tr n cho N thì anh T mới được th về. Như vậy, mục đích của chui hành vi
bt gi, trói, nht, đánh anh T các bị cáo thc hin là nhm chiếm đot s tin
150.000.000 đồng ca gia đình anh T. Việc ch Lưu Thị H (ch h ca anh T) mi
chuyn vào tài khon ca anh T 02 ln vi tng s tiền 15.000.000 đồng
trong tài khon ca anh T sẵn 23.928.049 đồng nhưng các bị cáo chưa buộc
anh T rút s tiền này đ đưa cho các bị cáo, không làm thay đổi mục đích chiếm
đoạt ban đầu ca các b cáo là 150.000.000 đồng.
[8] Do đó, các b cáo phi chu trách nhim hình s vi s tin 150.000.000
đồng mục đích chiếm đoạt ca các b cáo t khi bắt đu vic bt gi anh Lưu
Mnh T. Các b cáo phi b xét x v tội “Bắt cóc nhm chiếm đoạt tài sản” với
tình tiết định khung nh phạt “chiếm đot tài sn tr giá t 50.000.000 đồng đến
ới 200.000.000 đồngđược quy định tại đim e khoản 2 Điu 169 B lut
Hình s.
[9] V lp lun ca Tòa án cp phúc thm cho rng các b cáo trong v án
này ch b truy cu trách nhim hình s theo khoản 1 Điều 169 B lut Hình s
vi do các b cáo chưa chiếm đoạt s tiền 150.000.000 đồng của gia đình anh
T, thì thy: tội “Bắt cóc nhm chiếm đoạt tài sản” tội phm có cu thành hình
thức. Do đó, thời điểm ti phm hoàn thành khi các b cáo hành vi bt gi
anh Lưu Mạnh T, gây áp lực để gia đình anh T phi chuyn s tin 150.000.000
đồng theo yêu cu ca các bo vào tài khon của anh T, để anh T rút tr n cho
N thì anh T mới được th. Ti phm hoàn thành không ph thuc vào vic các b
cáo đã chiếm đoạt được s tiền 150.000.000 đồng này hay chưa? Tình tiết “chiếm
6
đot tài sn tr giá t 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng” tình tiết
định khung tăng nặng ca khoản 1 Điu 169 B lut Hình s nên vn tuân theo
nguyên tc cu thành hình thc ca khoản 1, theo đó “số tin chiếm đoạt” để định
khung đây vẫn phi xem xét theo mục đích chiếm đoạt ca các b cáo khi thc
hin hành vi bt gi anh T. Vic Tòa án cp phúc thm cho rng cm t “nhằm
chiếm đot tài sản” ở khon 1 cm t “s tin chiếm đoạt” ở khoản 2 Điều 169
B lut Hình s phải được hiu khác nhau, theo đó cụm t “nhằm chiếm đoạt tài
sản” khoản 1 được hiu ch cn các b cáo mục đích chiếm đot tài sn ca
gia đình người b bt cóc, còn thc tế chiếm đoạt được hay không không nh
ởng đến cu thành ti phm; còn cm t “s tin chiếm đoạt” ở khoản 2 được
hiu là phi chiếm đoạt được s tin này trên thc tế thì mi cu thành ti phm
khung tăng nặng là không có căn cứ.
[10] Vic Vin kim sát nhân dân ti cao kháng ngh giám đốc thm cho
rng cn xét x các b cáo vi tình tiết định khung tăng nặng “chiếm đot tài sn
tr giá t 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng” được quy định tại điểm e
khoản 2 Điều 169 B lut Hình s là có căn cứ, đúng pháp luật, cn chp nhn.
[11] V tình tiết định khung tăng nặng tại điểm a khoản 2 Điều 169 B lut
Hình s:
[12] Trong v án này, b cáo Trần Văn N là người khởi xướng; trc tiếp r
các b cáo khác (Q, Đ, L, T1, T2) tham gia vic bt gi anh Lưu Mạnh T nhm
chiếm đoạt s tiền 150.000.000 đồng mà anh T vay ca N; trc tiếp chun b các
công cụ, phương tiện phm tội như còng số 8, dây trói, xịt hơi cay …; ngưi
lên kế hoch, phân công nhim v cho các b cáo khác t vic dùng zalo ca b
cáo L mạo danh để kết bn, r anh T t Thành ph H Chí Minh ra Hà Ni, chn
địa điểm đón anh T (sân bay Nội Bài), phân công L đi đón anh T, chọn địa điểm,
thời gian để xe taxi ch Lanh T phi tm dng dọc đường để xe taxi ch N
đồng bn tiếp cn, bt gi anh T, chn địa đim nhốt anh T, phân công ngưi
trông gi anh T do vậy, N người t chc, cầm đầu, ch mưu. Các bị cáo
khác người thc hành, giúp sc tích cc cho N trong kế hoch bt gi anh T
nhm gây áp lực đ gia đình anh T phi chuyn tin theo yêu cu ca N vào tài
khon ca anh T t đó chiếm đoạt s tin này, cn tr khon n mà anh T đã vay
của N trước đó. Giữa N và các b cáo khác có s cu kết cht ch, các b cáo khác
đều thc hin nht quán theo s ch đạo ca N. Hành vi bt gi, trói, nhốt, đánh
anh T nhm chiếm đot s tiền 150.000.000 đồng của gia đình anh T ca các b
cáo kéo dài t ngày 12/01/2019 đến ngày 19/01/2019. Do đó, hành vi ca các b
cáo có du hiu ca phm tội “có tổ chức” quy định tại điểm a khoản 2 Điều 169
B lut Hình s.
[13] Vic Tòa án cấp sơ thẩm ch xét x các b cáo vi tình tiết đnh khung
tăng nặng chiếm đot tài sn tr giá t 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng” ở đim e khon 2 Điều 169 B lut Hình s mà chưa xem xét tình tiết định
khung tăng nặng “có tổ chức” như phân tích ở trên là thiếu sót.
7
[14] Vic Vin kim sát nhân dân ti cao kháng ngh giám đốc thẩm đề
ngh áp dng thêm tình tiết định khung tăng nặng “có tổ chức” quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 169 B lut Hình s là có căn cứ, cần được chp nhn.
[15] V hình pht:
[16] Vai trò ca các b cáo trong v án:
[17] B cáo Trần Văn N người khởi xướng, gi vai trò ch mưu, cầm đầu.
[18] Các b cáo Phan Văn Q, Nguyễn Văn Đ khi đưc b cáo Trần Văn N
r tham gia bt gi anh Lưu Mạnh T đ đòi nợ đã giúp sc tích cc cho N, Q và
Đ còn có hành vi bắt giữ, trói, đánh, đe dọa b hi nên có vai trò th 2 sau N.
[19] Các b cáo Nguyn Quang T1, Trnh Anh T2 có vai trò th 3 trong v
án. B cáo Trnh Anh T2 mặc dù không được bàn bc t trước nhưng tại nhà ngh
gn sân bay Ni Bài, khi N bàn bc v vic bắt anh T, T2 đã đồng ý và lái xe theo
s ch đạo ca N.
[20] B cáo Nguyn Diu L hành vi cho b cáo Trần n N mượn tài
khoản zalo để kết bn, hn anh T t Thành ph H Chí Minh ra Ni; tham gia
đón đưa anh Lưu Mạnh T đến điểm hn theo kế hoch ca N. Tuy nhiên, khi
nhóm ca N bt gi anh T tL đã b v Hà Ni và không tham gia nữa. Do đó,
L gi vai trò thp nht trong v án.
[21] V tình tiết tăng nặng, gim nh ca các b cáo
[22] Tình tiết tăng nặng: các b cáo không có tình tiết tăng nặng.
[23] Tình tiết gim nh: các b cáo đều ra đầu thú, thành khn khai nhn
hành vi phm tội ăn năn hối ci, các b cáo đã bồi thường cho b hi 20.000.000
đồng và b hại có đơn xin giảm nh hình pht cho tt c các b cáo. Do đó, các bị
cáo được hưởng các tình tiết gim nh quy định tại các điểm b, s khon 1 khon
2 Điều 51 B lut Hình s.
[24] B cáo L, Q, T1 và T2 có b, m, ông, bà ni, ngoại được tng thưởng
huân, huy chương kháng chiến nên được áp dng thêm khoản 2 Điều 51 B lut
Hình s.
[25] Tại giai đoạn phúc thm, b cáo Nguyễn Văn Đ có thêm tình tiết gim
nh: công t giác 02 v án v p tài sn trm cp tài sản được Công an
huyn P, tnh Bc Ninh ghi nhn. B cáo Trần Văn N xuất trình thêm tài liu th
hin b o đang thờ cúng liệt sĩ, ông bà nội b o được tặng thưởng nhiu huân,
huy chương; b cáo còn cung cấp thông tin đ quan điều tra bt gi đối tượng
mua bán trái phép cht ma túy, b cáo được chính quyền địa phương xác nhận đã
t nguyn tham gia tích cc trong phong trào chng dch Covid 19.
[26] V nhân thân: các b cáo N, Q, Đ, L đu nhân thân tt. B cáo T1
và b cáo T2 tuy tng b xét x nhưng đã được đương nhiên xóa án tích trước khi
phm ti trong v án này thi gian khá lâu.
[27] V quyết định hình pht:
[28] T nhng phân tích nêu trên, Hội đồng Thm phán thy rng:
8
[29] Hành vi phm ti ca các b cáo N, Q, Đ, L, T1, T2 trong v án này
phi b xem xét trách nhim hình s theo các điểm a, e khoản 2 Điều 169 B lut
Hình s.
[30] Vic Tòa án cấp sơ thẩm xét x các b cáo vi 01 tình tiết định khung
tăng nặng tại điểm e khoản 2 Điều 169 B lut Hình s, áp dụng Điều 54 B lut
Hình s x pht các b cáo dưới mc thp nht ca khung hình pht ti khon 2
Điu 169 B lut Hình s (t 05 năm đến 12 năm tù) là không nghiêm.
[31] Vic Tòa án cp phúc thm sa bản ánthẩm, xét x các b cáo theo
khoản 1 Điều 169 B lut Hình s gim hình pht cho tt c các b o không
có căn cứ.
[32] Do sau khi xét x thẩm, các b cáo kháng cáo xin gim hình pht
nên không th xét x phúc thm lại theo hướng tăng hình phạt, bt li cho các b
cáo. vy, cn chp nhn kháng ngh ca Vin kim sát nhân dân ti cao, hy
bn án phúc thm và bản án sơ thẩm để xét x sơ thẩm lại, đ xem xét toàn din,
khách quan tính cht nguy him ca hành vi phm ti ca các b cáo, t đó trên
cơ sở v trí, vai trò ca tng bo mà quyết định mc hình pht phù hp.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điu 382, khoản 3 Điều 388, Điều 391 Điều 394 B lut T tng
hình s năm 2015.
1. Chp nhn Quyết định kháng ngh giám đốc thm s 29/QĐ-VKSTC
ngày 31/8/2021 ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân ti cao.
2. Hy Bn án hình s phúc thm s 535/2020/HSPT ngày 30/10/2020 ca
Toà án nhân dân cp cao ti Hà Ni và Bn án hình s sơ thẩm s 49/2019/HSST
ngày 08/10/2019 ca Toà án nhân dân tnh Bc Ninh v phn trách nhim hình s
đối vi Trn Văn N, Phan Văn Q, Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Quang T1, Nguyn
Diu L và Trnh Anh T2.
3. Chuyn h vụ án cho Tòa án nhân dân tnh Bắc Ninh để xét x
thm lại theo đúng quy định ca pháp lut.
NI DUNG ÁN L
[7] Trong v án này, c b cáo thc hin hành vi bt gi, trói, nhốt, đánh
anh Lưu Mạnh T nhm gây áp lực để T phi gọi cho gia đình, người thân chuyn
s tiền 150.000.000 đồng anh T đã vay ca Trần Văn N vào tài khoản ca anh
T, tr n cho N thì anh T mới được th về. Như vậy, mục đích của chui hành vi
bt gi, trói, nhốt, đánh anh T các b cáo thc hin nhm chiếm đoạt s
tiền 150.000.000 đồng của gia đình anh T. Việc ch Lưu Thị H (ch h ca anh T)
mi chuyn vào tài khon ca anh T 02 ln vi tng s tiền 15.000.000 đng
trong tài khon ca anh T sẵn 23.928.049 đồng nhưng các bị cáo chưa buộc
anh T rút s tiền này đ đưa cho các bị cáo, không làm thay đi mục đích chiếm
đoạt ban đầu ca các b cáo là 150.000.000 đồng.
9
[8] Do đó, các b cáo phi chu trách nhim hình s vi s tin 150.000.000
đồng là mục đích chiếm đoạt ca các b cáo t khi bắt đầu vic bt gi anh Lưu
Mnh T. Các b cáo phi b xét x v tội “Bắt cóc nhm chiếm đoạt tài sản” với
tình tiết định khung hình phạt chiếm đot i sn tr giá t 50.000.000 đng
đến dưới 200.000.000 đồngđược quy định tại đim e khoản 2 Điu 169 B lut
Hình s.
[12] Trong v án này, b cáo Trần Văn N người khởi xướng; trc tiếp
r các b cáo khác (Q, Đ, L, T1, T2) tham gia việc bt gi anh Lưu Mạnh T nhm
chiếm đoạt s tiền 150.000.000 đồng mà anh T vay ca N; trc tiếp chun b các
công cụ, phương tin phm tội như còng số 8, dây trói, xịt hơi cay …; ngưi
lên kế hoch, phân công nhim v cho các b cáo khác t vic dùng zalo ca b
cáo L mạo danh để kết bn, r anh T t Thành ph H Chí Minh ra Hà Ni, chn
địa điểm đón anh T (sân bay Nội Bài), phân công L đi đón anh T, chọn địa điểm,
thời gian để xe taxi ch L và anh T phi tm dng dọc đường để xe taxi ch N
đồng bn tiếp cn, bt gi anh T, chọn địa điểm nhốt anh T, phân công ngưi
trông gi anh T do vậy, N người t chc, cầm đầu, ch mưu. Các bị cáo
khác ngưi thc hành, giúp sc tích cc cho N trong kế hoch bt gi anh T
nhm gây áp lực đ gia đình anh T phi chuyn tin theo yêu cu ca N vào tài
khon ca anh T t đó chiếm đoạt s tin này, cn tr khon n mà anh T đã vay
của N trước đó. Giữa N các b cáo khác s cu kết cht ch, các b cáo khác
đều thc hin nht quán theo s ch đạo ca N. Hành vi bt gi, trói, nhốt, đánh
anh T nhm chiếm đoạt s tiền 150.000.000 đồng của gia đình anh T của các b
cáo kéo dài t ngày 12/01/2019 đến ngày 19/01/2019. Do đó, hành vi ca các b
cáo du hiu ca phm tội “có tổ chức” quy định tại điểm a khoản 2 Điều 169
B lut Hình s.
[13] Vic Tòa án cấp sơ thẩm ch xét x các b cáo vi tình tiết định khung
tăng nặng “chiếm đoạt tài sn tr giá t 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng” ở đim e khoản 2 Điều 169 B lut Hình s chưa xem xét tình tiết định
khung tăng nặng “có tổ chức” như phân tích ở trên là thiếu sót.
[14] Vic Vin kim sát nhân dân ti cao kháng ngh giám đốc thẩm đề
ngh áp dng thêm tình tiết định khung tăng nặng “có tổ chức” quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 169 B lut Hình s là có căn cứ, cần được chp nhận.”
Tải về
Án lệ 64/2023/AL Án lệ 64/2023/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ 64/2023/AL Án lệ 64/2023/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ cùng lĩnh vực

Án lệ mới nhất