Án lệ số 57/2023/AL ngày 24/02/2023 về hành vi gian dối nhằm tiếp cận tài sản trong tội “Cướp giật tài sản”

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Bản án dẫn chiếu
  • Tải về
Tải văn bản
  • Án lệ 57/2023/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Án lệ 57/2023/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Án lệ 57/2023/AL

Tên Án lệ: Án lệ số 57/2023/AL ngày 24/02/2023 về hành vi gian dối nhằm tiếp cận tài sản trong tội “Cướp giật tài sản”
Số hiệu: 57/2023/AL
Loại văn bản: Án lệ
Ngày thông qua:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày thông qua. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Ngày công bố: 24/02/2023
Ngày áp dụng:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định công bố:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Quyết định công bố. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Nguồn án lệ: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hình sự
Tóm tắt Án lệ

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
ÁN L S 57/2023/AL
1
Về hành vi gian dối nhằm tiếp cận tài sản trong tội “Cướp giật tài sản”
Đưc Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao thông qua vào các ngày
01, 02, 03 tháng 02 năm 2023 được công b theo Quyết định s 39/QĐ-CA
ngày 24 tháng 02 năm 2023 ca Chánh án Tòa án nhân dân ti cao.
Nguồn án lệ:
Bản án hình sự phúc thẩm s 590/2020/HS-PT ngy 18/12/2020 ca Toà án
nhân dân Thnh ph Hồ Chí Minh v v án “Cướp giật tài sản” đi vi b cáo
Nguyễn Thnh Quc B.
Vị trí nội dung án lệ:
Đoạn 4 phần “Nhận đnh ca Tòa án”.
Khái quát nội dung của án lệ:
- Tình huống án lệ:
B cáo dùng th đoạn gian di đngười quản ti sản chuyển giao ti sản
cho b cáo, sau đó lợi dng sơ hở để nhanh chóng tẩu thoát.
- Giải pháp pháp lý:
Trường hợp ny, b cáo phải b truy cứu trách nhiệm hình sự v tội “Cưp
giật ti sản”.
Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ:
Điu 171 B lut Hình s nm 2015 (sa đi, b sung nm 2017).
Từ khoá của án lệ:
“Cưp giật ti sản”; “Th đoạn gian di để tiếp cận ti sản”.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các ti liệu có trong hồ sơ v án v diễn biến tại phiên tòa, nội dung v
án được tóm tắt như sau:
Do không có tin tiêu xi nên Nguyễn Thnh Quc B nảy sinh ý đnh cưp
giật ti sản. B mua s sim điện thoại khuyến mãi rồi tạo ti khoản trên ứng dng
bán hng trực tuyến qua mạng, đặt mua loại điện thoại Iphone 11. Để thực hiện
hnh vi phạm tội, B còn chuẩn b một s xấp tin (mỗi xấp tin B để một tờ tin
thật phía trên, một tờ tin thật phía dưi (mệnh giá từ 50.000 đồng đến 500.000
đồng, giữa xấp tin thì B để tin âm ph vđược cột lại bằng dây thun). Khi
đến gặp người giao hng để nhận hng, B sẽ lấy những xấp tin được chuẩn b từ
trong túi sách đeo chéo ra để cho người giao hng thấy, tạo lòng tin cho người
giao hng rồi cất lại vo trong túi. Sau khi kiểm tra hng xong, B sẽ để gói hng
xung ba ga xe ca xe gắn máy Lead BS: 59L1-88433, rồi lấy xấp tin do B chuẩn
b từ trong túi ra đưa cho người giao hng. Lợi dng hở khi người giao hng
1
Án l này do PGS. TS. Nguyn Th Phương Hoa, TS. Nguyễn Th Ánh Hng - Trường Đại hc Lut Thành ph
H Chí Minh và Toà án nhân dân Thành ph H Chí Minh đ xut.
2
tháo dây thun kiểm tin thì B tng ga điu khiển xe bỏ chạy để chiếm đoạt điện
thoại di động.
Kết quả điu tra xác đnh Nguyễn Thnh Quc B thực hiện 05 v chiếm đoạt
ti sản c thể như sau:
V 1: Đầu tháng 01/2020, Nguyễn Thnh Quc B s dng thuê bao s
0563667801 để đng ký một ti khoản mua hng trên trang thương mại điện t L
vi tên l Trần Thanh T1 v đặt mua một điện thoại di động Apple Iphone 11,
mu tím, dung lượng 128GB vi giá 22.017.700 đồng (Hai mươi hai triệu không
trm mười bảy nghìn bảy trm đồng) đa chỉ giao nhận hng l tại s 158/A49
đường P, phường H, quận T, Tp. Hồ Chí Minh.
Khoảng 16 giờ ngy 11/01/2020, B nhận được điện thoại ca anh Phạm Ngọc
T (l nhân viên giao hng ca ng ty S) nhiệm v đi giao đơn hng s
S60RT0000206084VN bên trong l 01 (một) điện thoại di động Apple Iphone 11,
128GB, màu tím, IMEI: 356571101877587. B điu khiển xe máy Honda Lead
BS: 59L1-88433 chạy đến đa chỉ trên để chờ anh T. Sau khi anh T đến, B yêu
cầu anh T cho kiểm tra gói hng trưc nhưng anh T không đồng ý. Sau đó, B nói
vi anh T đứng đợi một lát để đi đón xe tải chở hng cho gia đình rồi quay lại.
Khoảng 03 phút sau, B quay lại vđồng ý nhận gói hng, anh T đưa gói hng cho
B đồng thời B đưa một bọc nylon chứa tin bên trong (B sắp xếp 02 ttin thật
mệnh giá 200.000 đồng đặt mặt trên v mặt dưi, ở giữa l tin âm ph) đã
chuẩn b từ trưc cho anh T để kiểm tra. Xấp tin ny B đã mua từ trưc. B dùng
dây thun buộc xấp tin, dùng túi nylon cuộn xung quanh v dùng bng keo trắng
quấn nhiu lp phía ngoi xấp tin. Khi anh T đang mtúi nylon để lấy tin ra
kiểm tra thì B mở khóa xe rồi giả vờ nói chạy ra đầu hẻm xem xe tải chở hng đã
đến chưa. Anh T chưa kp phản ứng gì thì B nhanh chóng điu khiển xe gắn máy
tẩu thoát.
Vo ti cùng ngy, B rao bán điện thoại di động vừa chiếm đoạt được trên
mạng Internet v để lại s điện thoại 0938355534 để người mua liên lạc. Khoảng
02 ngy sau có một nam thanh niên (chưa rõ lai lch) hỏi mua điện thoại trên vi
giá 18.000.000 đồng, B đồng ý v hẹn gặp người ny tại trưc cng Công viên Đ,
phường A, quận M để giao điện thoại. Đi vi sim thuê bao 0563667801, B đã
vứt bỏ trên đường (không rõ đa chỉ). S tin ny B đã tiêu xi cá nhân hết.
Theo bản kết luận đnh giá ti sản s 941/KL-HĐĐGTS-TTHS ngày
27/05/2020 ca Hội đồng đnh giá trong ttng hình sự quận Tân Phú xác đnh
01 (một) điện thoại di động hiệu Apple Iphone 11, 128GB, mu tím, IMEI:
356571101877587 tr giá 22.310.000 đồng.
V 2: Ngy 20/01/2020, Nguyễn Thnh Quc B s dng điện thoại Redmi
lên trang mạng ca T.com đặt mua 01 (một) điện thoại di động Iphone 11 Pro
Max, 256GB, màu Gold, giá tin 37.990.000 đồng. B cung cấp thông tin người
mua hàng tên Hoàng Anh T2, s điện thoại liên hệ 0563667873 v nơi giao hng
tại s 04 đường L, phường N, quận T. Đến khoảng 13h30 ngy 21/01/2020, anh
Nguyễn Thanh D (l nhân viên giao hng công ty c phần T) mang theo 01
(một) điện thoại di động Iphone 11 Pro Max, 256GB, màu Gold, IMEI:
3
353923106182211 lấy từ ca hng đến giao hng cho B tại s 04 đường L, phường
N, quận T vthu tin 37.990.000 đồng. Khi đến đa điểm giao hng, anh D gặp B
điu khiển xe Lead BS: 59L1-88433 tại trưc s 4 đường L, phường N, quận T
thì B nói anh D đẩy xe qua đa chỉ s 07 đường L, phường N, quận T để giao nhận
hng, B lấy do tránh đường cho xe tải vo nh. Tại trưc nh s 07 đường L,
phường N, quận T, D đưa cho B 01 (một) hộp điện thoại di động Iphone 11 Pro
Max, 256GB , Gold, IMEI: 353923106182211, còn nguyên seal đồng thời B đưa
cho D 01 (một) xấp tin mệnh giá 50.000 đồng Việt Nam (gồm 150 tờ) nói D đếm
lại. Lúc ny, B để hộp điện thoại xung dưi sn để chân phía trưc ca xe Lead,
đồng thời mở khóa xe. Lợi dng lúc D đang đếm tin không để ý, B nhanh chóng
tng ga xe điu khiển xe bchạy thoát. D chạy bộ đui theo nhưng không kp nên
đã lên Công an phường Phú Thạnh trình báo sự việc.
B mang điện thoại bán lại cho anh Lưu Thnh N (l ch ca hng điện thoại
N s 31/15 đường U, phường G, quận T) được s tin 31.500.000 đồng. Do không
tin mặt nên N ng ti khoản ngân hng V s: 0721000616605 chuyển s tin
ny vo ti khoản ngân hng C ca B s 10236697. S tin ny B đã tiêu xi
nhân hết.
Theo bản kết luận đnh giá ti sản s 763/KL-HĐĐGTS-TTHS ngày
29/04/2020 ca Hội đồng đnh giá trong ttng hình sự quận Tân Phú xác đnh: 01
(một) điện thoại di động hiệu Iphone 11 Pro Max, 256GB tr giá 37.990.000 đồng.
V 3: Ngy 28/01/2020, B s dng điện thoại Redmi lên trang mạng
C.com.vn để đặt mua 01 (một) điện thoại di động hiệu Iphone 11 Pro Max,
256GB, giá tin 34.990.000 đồng. B cung cấp thông tin người nhận hng tên
Hoàng Anh T2, s điện thoại liên hệ: 0563667873, đa chỉ giao hng tại trưc nh
s 04 đường L, phường N, quận T.
Khoảng 14 giờ 40 phút ngy 29/01/2020, anh Trần Anh T3 (l nhân viên ca
hng điện thoại C) đến đa điểm giao hng s 04 đường L, phường N, quận T gặp
B v đưa cho B kiểm tra 01 (một) hộp điện thoại Iphone 11 Pro Max, 256GB, mu
xanh, s IMEI: 353923106193341, còn nguyên seal. B kiểm tra hộp điện thoại v
hỏi T3 cách s dng điện thoại, tình trạng ca điện thoại. Sau đó, B lấy lý do
l tránh đường cho xe tải vo nh nên nói T3 cùng di chuyển sang bên đường để
giao dch. B để hộp điện thoại xung dưi sn để chân phía trưc ca xe Lead,
mở khóa xe, ngồi trên xe dùng chân đẩy xe còn T3 dắt bộ xe đến trưc đa chỉ s
07 đường L, phường N, quận T để giao dch. Tại đây, B lấy trong túi xách đeo
chéo ra 01 (một) xấp tin mệnh giá 50.000 đồng Việt Nam (gồm 50 tờ do B chuẩn
b từ trưc) đưa cho T3 nói T3 kiểm tra lại tin. Khi T3 đang đếm tin thì B lấy
trong túi xách ra xấp tin do B chuẩn b trưc đó (phía trên để 01 (một) tờ tin
mệnh giá 500.000 đồng Việt Nam, ở giữa để 100 tờ tin mệnh giá 500.000 đồng
tin âm ph, phía dưi để 01 (một) tờ tin mệnh giá 100.000 đồng Việt Nam) ném
v phía ca T3 rồi nhanh chóng n máy xe tng ga bỏ chạy. T3 đui theo nhưng
không kp nên đã đến Công an phường Phú Thạnh trình báo sự việc.
Sau đó, B mang điện thoại chiếm đoạt được đến ca hng điện thoại N s
31/15 đường U, phường G, quận T bán lại cho anh Lưu Thnh N vi g
4
31.000.000 đồng. Do không tin mặt nên N dùng ti khoản ngân hng V s:
0721000616605 chuyển s tin ny vo ti khoản ngân hng C ca B s
10236697. S tin ny B đã tiêu xi cá nhân hết.
Tại bản kết luận đnh giá ti sản s 763/KL-HĐĐGTS-TTHS ngày
29/04/2020 ca Hội đồng đnh giá trong ttng hình sự quận Tân Phú xác đnh 01
(một) điện thoại di động hiệu Iphone 11 Pro Max, 256GB tr giá 34.990.000 đồng.
V 4: Ngy 29/01/2020, B s dng điện thoại Redmi đng nhập vo ứng
dng mua bán hng qua mạng K để đặt mua 01 (một) điện thoại di động hiệu
Iphone 11 Pro Max, 256GB, giá tin 35.990.000 đồng. B cung cấp thông tin người
nhận hng tên To Hoang G, s điện thoại liên hệ: 0563667801, đa chỉ giao hng
46 đường T, phường E, quận T.
Khoảng 14 giờ ngy 30/01/2020, anh Trần Huệ C đến kho hng ca công ty
K nhận đơn hng 01 (một) điện thoại di động Iphone 11 Pro Max, 256GB, Gold,
s IMEI: 353909101879836 giao cho khách tên To Hoang G thu tin theo đơn
hàng 35.990.000 đồng. Đến khoảng 17 giờ cùng ngy thì anh C đến đa chỉ giao
hng s 46 đường T, phường E, quận T. Anh C điện thoại vo s 0563667801 thì
gặp B, thông báo giao hng theo đơn đặt hng tên To Hoang G. Lúc này, B nói
anh C thay đi đa điểm giao hng đến s 86 đường M, phường E, quận T (do B
thấy tại s 46 đường T, phường E, quận T đường đông người). Sau đó anh C đến
trưc s 86 đường M, phường E, quận T thì B điu khiển xe gắn máy Lead BS:
59L1-88433 đến. Tại đây, anh C đưa cho B kiểm tra gói hng m B đặt trưc đó
ca công ty K. B tháo gói hng ra thì thấy bên trong 01 (một) hộp điện thoại
Iphone nguyên seal, đúng vi thông tin B đặt hng. Sau khi kiểm tra xong B xác
nhận vi anh C đúng l sản phẩm B đặt, nhưng B nói l không đ tin v kêu anh
C đứng đợi để B đi rút thêm tin đồng thời B đưa hộp điện thoại lại cho anh C. B
điu khiển xe đi được 5 phút thì quay trở lại. B ngồi trên xe Lead, dừng phía trưc
đầu xe ca anh C nên anh C mang gói hng đến cho B kiểm tra thêm lần nữa xác
nhận đúng sản phẩm. B bỏ hộp điện thoại vo trong túi nylon mu vng được treo
ở móc treo phía trưc xe. B mở túi xách đeo chéo vai lấy ra 02 (hai) xấp tin m
B chuẩn b từ trưc 01 xấp tin gồm 27 tờ mệnh giá 50.000 đồng Việt Nam; 01
xấp tin gồm: 01 tờ mệnh giá 500.000 đồng Việt Nam phía trên, giữa l tin âm
ph, dưi cùng để tờ tin mệnh giá 500.000 đồng. B đưa cho anh C xấp tin
mệnh giá 50.000 đồng nói anh C đếm lại. Trong lúc anh C đang đếm tin không
để ý, B nhanh chóng mở khóa xe n máy điu khiển xe bỏ chạy ra hưng đường
H tẩu thoát. Anh C đui theo nhưng không kp nên đã đến Công an phường Hiệp
Tân trình báo.
Sau đó, B mang điện thoại vừa cưp giật được đến ca hng điện thoại N s
31/15 đường U, phường G, quận T bán cho ch Lê Hong L, (l nhân viên ca ca
hng) vi giá l 31.000.000 đồng. Do không đ tin mặt nên ch L s dng ti
khoản ngân hng T s 19021002760019 chuyển s tin 26.000.000 đồng vo ti
khoản ngân hng T ca B s 19033815560015 v đưa cho B thêm 5.000.000 đồng
tin mặt. S tin ny B đã tiêu xi cá nhân hết.
5
Tại bản kết luận đnh giá ti sản s 763/KL-HĐĐGTS-TTHS ngày
30/01/2020 ca Hội đồng đnh giá trong ttng hình sự quận Tân Phú xác đnh 01
(một) điện thoại di động hiệu Iphone 11 Pro Max, 256GB tr giá 35.990.000 đồng.
V 5: Khoảng 16 giờ 00 ngy 04/02/2020, B s dng điện thoại Redmi đng
nhập vo ứng dng bán hng qua mạng L v đng mua 01 (một) điện thoại di
động hiệu Iphone 11 Pro max, mu xanh, dung lượng 512Gb vi giá tin l
44.001.000 đồng. B cung cấp thông tin người mua hng tên Tô Hoàng G, s điện
thoại liên hệ 0563667873 v nơi giao hng tại s 04 đường L, phường N, quận T.
Đến khoảng 8 giờ ngy 05/02/2020, anh Trần Thế V (nhân viên giao hng)
đến công ty X nhận 01 (một) gói hng (s đơn hng LRT0002895925, tên hng
hóa Apple Iphone 11 Pro Max, kèm sạc nhanh 18W), tin thu hộ l 44.001.000
đồng giao cho khách hàng Tô Hoàng G, s điện thoại liên hệ 0563667873 v nơi
giao hng tại s 04 đường L, phường N, quận T. Anh V điện thoại liên lạc s
0563667873 thì gặp B vthông báo cho B biết sẽ giao hng trong bui sáng, B
đồng ý. Đến khoảng 10 giờ 50 phút cùng ngy, V điện thoại cho B nói đã đến đa
điểm giao hng, B nói anh V đứng đợi. B điu khiển xe gắn máy hiệu Honda Lead
biển s 59L1-88433 đến trưc s 07 đường L, phường N, quận T thì gặp V đang
đứng đợi. Lúc ny, B lấy trong túi xách ra 02 (hai) xấp tin chuẩn b từ trưc
(trong đó 01 (một) xấp tin để 01 (một) tờ tin mệnh giá 500.000 đồng phía trên,
giữa để tin âm ph, dưi cùng để 01 (một) tmệnh giá 100.000 đồng; xấp
tin còn lại l tin thật nhiu mệnh giá từ 50.000 đồng đến 500.000 đồng) B
lấy từ trong túi xách đeo chéo vai ra cầm trên tay rồi bỏ lại vo trong túi xách mc
đích cho anh V thấy, tạo lòng tin cho anh V. Sau đó, anh V lấy 01 (một) gói hng
(s đơn hng LRT0002895925, tên hng hóa Apple Iphone 11 Pro Max, kèm sạc
nhanh 18W) đưa cho B v đ ngh phải thanh toán tin trưc khi kiểm tra hng. B
không đồng ý v yêu cầu phải được kiểm tra hng trưc mi đưa tin nên anh V
điện thoại v công ty xin ý kiến. Lợi dng lúc V không đý, B để gói hng xung
dưi sn để chân phía trưc ca xe gắn máy Lead đồng thời mở khóa xe v nói
vi anh V đđẩy xe vo l rồi tiếp tc giao dch. B ngồi trên xe đẩy xe lên phía
trưc rồi bất ngờ tng ga điu khiển xe tẩu thoát. Anh V tri v chạy bộ đui
theo nhưng không kp. B điu khiển xe qua nhiu tuyến đường, khi đến đi din
s nh 1446 đường S, phường A, quận T thì B dừng xe lại xé bỏ bao bì giao hng
ca công ty L. B thấy bên trong l 01 (một) hộp điện thoại Iphone 11 Pro Max
trên hộp điện thoại ghi thông tin MWHR2VN/A; Iphone 11 Pro Max, Midnight
Green, 512 Gb, seri No: FK1ZJ1G5N715; IMEI: 35392525102781896 còn
nguyên seal niêm phong FPT.
B mang điện thoại vừa cưp giật được đến ca hng điện thoại N s 31/15
đường U, phường G, quận T để bán. Ch Hong L, (l nhân viên ca ca hng)
đồng ý mua điện thoại vi giá tin l 33.500.000 đồng. Do không đ tin mặt nên
L s dng ti khoản ngân hng T s 19021002760019 chuyển s tin 33.500.000
đồng vo ti khoản ngân hng T ca B s 19033815560015. B đã giao nộp s tin
ny cho cơ quan Cảnh sát điu tra Công an quận Tân Phú.
Theo bản kết luận đnh giá ti sản s 763/KL-HĐĐGTS-TTHS ngày
29/04/2020 ca Hội đồng đnh giá trong ttng hình sự quận Tân Phú xác đnh
6
01 điện thoại di động hiệu Iphone 11 Pro max, mu xanh, dung lượng 512Gb tr
giá 43.990.000 đồng.
Tại Bản án hình sự thẩm s 111/2020/HS-ST ngy 27 tháng 8 nm 2020
ca Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thnh ph Hồ Chí Minh đã quyết đnh:
Cn cứ điểm c, d khoản 2 Điu 171; điểm b, s khoản 1 Điu 51; điểm g khoản
1 Điu 52 Bộ luật Hình sự nm 2015.
Tuyên b b cáo Nguyễn Thnh Quc B phạm tội: “Cưp giật ti sản”.
X phạt b cáo Nguyễn Thnh Quc B 06 (sáu) nm tù. Thời hạn tính t
ngày 06/02/2020.
Ngoi ra bản án còn tuyên v trách nhiệm dân sự, x lý vật chứng, án phí v
quyn kháng cáo ca b cáo v những người tham gia t tng khác.
Ngy 25/9/2020, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thnh ph HChí
Minh Kháng ngh phúc thẩm s 46/QĐ-VKS-P7 kháng ngh bản án thẩm
nêu trên đ ngh x phạt b cáo Nguyễn Thnh Quc B v tội “Lừa đảo chiếm
đoạt ti sản” theo quy đnh tại điểm b, c khoản 2 Điu 174 ca Bộ luật Hình sự
nm 2015, sa đi, b sung nm 2017.
Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thnh ph Hồ Chí
Minh sau khi phân tích tính chất, mức độ, hậu quả hnh vi phạm tội do b cáo thực
hiện xét thấy giữa b cáo B vcác bhại đã tiến hnh giao tin, nhận ti sản sau
khi b cáo dùng th đoạn gian di nêu trên lm cho các b hại nhầm tưởng s tin
B giao l tin thật để mua điện thoại di động v b hại tin tưởng nên đã giao hng
để b cáo chiếm đoạt tng tr giá ti sản 175.270.000 đồng. Mặt khác, b cáo thực
hiện liên tiếp 05 v chiếm đoạt ti sản, không ngh nghiệp v dùng tin có được
từ việc bán ti sản chiếm đoạt lm nguồn sng chính l trường hợp phạm tội
tính chất chuyên nghiệp. Do đó, đ nghchấp nhận Kháng ngh phúc thẩm s
46/QĐ-VKS-P7 ngy 25/9/2020 ca Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thnh
ph Hồ Chí Minh, sa bản án sơ thẩm, x phạt b cáo Nguyễn Thnh Quc B v
tội “Lừa đảo chiếm đoạt ti sản” theo điểm b, c khoản 2 Điu 174 ca Bộ luật
Hình sự vi mức hình phạt như Tòa án cấp sơ thẩm đã tuyên.
B cáo không tự bo chữa v không tham gia tranh luận. Lời nói sau cùng:
B cáo xin xem xét giảm nhẹ hình phạt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Trên sở nội dung v án, cn cứ vo các ti liệu trong hồ v án đã
được tranh tng tại phiên tòa, Hội đồng xét x nhận đnh như sau:
[2] Kháng ngh phúc thẩm s 46/QĐ-VKS-P7 ngy 25/9/2020 ca Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thnh ph Hồ Chí Minh lm trong thời hạn luật
đnh l hợp lệ nên thuộc thẩm quyn giải quyết ca To án cấp phúc thẩm.
[3] Cn cứ lời khai ca b cáo Nguyễn Thnh Quc B tại phiên tòa phúc
thẩm, cùng các ti liệu, chứng cứ có trong hồ sơ ván, đsở xác đnh: T
khoảng đầu tháng 01/2020 đến ngy 04/02/2020, Nguyễn Thnh Quc B đã
hnh vi s dng sim khuyến mãi tạo ti khoản trên c ứng dng bán hng trực
7
tuyến, đặt mua các sản phẩm điện thoại giá tr cao nhằm chiếm đoạt bán lấy
tin tiêu xi cá nhân. Để tiếp cận được ti sản, b cáo chuẩn b các xấp tin mệnh
giá từ 50.000 đồng đến 500.000 đồng nhưng mỗi xấp chỉ để 02 tờ tin thật ở mặt
trên v mặt dưi, còn giữa l tin âm ph vdùng y thun cột lại đkhi giao
nhận hng, B sẽ lấy những xấp tin được chuẩn b trưc cho người giao hng
thấy nhằm tạo nim tin. Sau khi nhận vkiểm tra hng, B lấy xấp tin đã chuẩn
b trưc đó đưa cho các b hại, lợi dng sơ hở khi b hại tháo dây thun kiểm, đếm
tin thì B tng ga, điu khiển xe tẩu thoát cùng ti sản. Bằng th đoạn nêu trên b
cáo đã chiếm đoạt ti sản ca 05 bhại, tr gti sản chiếm đoạt qua đnh giá l
175.270.000 đồng.
[4] Xét Quyết đnh kháng ngh phúc thẩm s 46/QĐ-VKS-P7 ngày
25/9/2020 ca Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thnh ph Hồ Chí Minh, Hội
đồng xét x nhận thấy: B cáo Nguyễn Thnh Quc B có th đoạn gian di l để
các b hại thấy b cáo có tin, nhằm tạo nim tin để tiếp cận ti sản. Thời điểm b
cáo thực hiện hnh vi chiếm đoạt ti sản, các bên đang thực hiện hnh vi giao
hàng - nhận tin, việc chuyển giao ti sản giữa các b hại v b cáo chưa hon
thnh, b cáo chưa ký nhận vo chứng từ giao hng, ti sản vẫn trong tầm quản lý
ca các b hại thì b cáo đã tng ga, điu khiển xe tẩu thoát cùng ti sản. Do đó,
hnh vi ca b cáo Nguyễn Thnh Quc B đã phạm vo tội “Cưp giật ti sản”.
Bản án sơ thẩm s 111/2020/HSST ngy 27/8/2020 ca Tòa án nhân dân quận
Tân Phú, Thnh ph Hồ Chí Minh đã áp dng khoản 2 Điu 171 ca Bộ luật Hình
sự nm 2015, sa đi b sung nm 2017, x phạt b cáo Nguyễn Thnh Quc B
l có cn cứ, đúng pháp luật.
[5] Tuy nhiên, xét b cáo Nguyễn Thnh Quc B l người không ngh
nghiệp, thực hiện liên tiếp 05 v “Cưp giật ti sản”, s tin hưởng lợi từ hnh vi
phạm tội được b cáo s dng lm nguồn sng chính nên thuộc trường hợp “Phạm
tội có tính chất chuyên nghiệp”, việc Tòa án cấp sơ thẩm không áp dng tình tiết
ny khi quyết đnh hình phạt đi vi bcáo B l thiếu sót. Do đó, Hội đồng xét x
cấp phúc thẩm chấp nhận một phần nội dung Kháng ngh 46/QĐ-VKS-P7 ngày
25/9/2020 ca Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thnh ph Hồ Chí Minh v
việc áp dng tình tiết “Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” quy đnh tại điểm b
khoản 2 Điu 171 ca Bộ luật Hình sự nm 2015, sa đi, b sung nm 2017 đi
vi b cáo B. V tình tiết “dùng th đoạn nguy hiểm”, xét tại thời điểm bcáo thực
hiện hnh vi chiếm đoạt, b hại đã tạm giao ti sản cho b cáo quản lý, sau đó b
cáo mi tng ga, điu khiển xe tẩu thoát nên không thuộc trường hợp “dùng th
đoạn nguy hiểm” để cưp giật ti sản. Do đó, Hội đồng xét x cấp phúc thẩm
không áp dng điểm d khoản 2 Điu 171 ca Bộ luật Hình sự nm 2015, sa đi,
b sung nm 2017 khi quyết đnh hình phạt đi vi b cáo B.
[6] V mức hình phạt 06 (nm) tù v tội “Cưp giật ti sản” m Tòa án cấp
sơ thẩm tuyên phạt l phù hợp vi tính chất, mức độ hnh vi v hậu quả tội phạm
m b cáo đã thực hiện nên Hội đồng xét x cấp phúc thẩm xét giữ nguyên mức
hình phạt đã tuyên.
[7] Các quyết đnh khác ca bản án thẩm không kháng cáo, kháng ngh
có hiệu lực kể từ ngy hết thời hạn kháng cáo, kháng ngh.
8
[8] B cáo Nguyễn Thnh Quc B không phải chu án phí hình sự phúc thẩm
theo quy đnh ca Bộ luật T tng hình sự v Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban thường v Quc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Cn cứ Điu 345; điểm b khoản 1 Điu 355 ca Bộ luật Ttng hình sự:
Chấp nhận một phần Quyết đnh kháng ngh phúc thẩm s 46/QĐ-VKS-P7 ngày
25/9/2020 ca Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thnh ph Hồ Chí Minh v
sa bản án sơ thẩm.
Cn cứ điểm b, c khoản 2 Điu 171; điểm b, s khoản 1 Điu 51; điểm g khoản
1 Điu 52 Bộ luật Hình sự nm 2015,
X phạt bcáo Nguyễn Thnh Quc B 06 (sáu) nm tù v tội “Cưp giật
ti sản”.
Thời hạn tù tính từ ngy 06/02/2020.
Cn cứ Điu 135, Điu 136 ca Bộ luật T tng hình sự; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban thường v Quc hội.
B cáo Nguyễn Thnh Quc B không phải chu án phí hình sự phúc thẩm.
Các quyết đnh khác ca bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng ngh có
hiệu lực kể từ ngy hết thời hạn kháng cáo, kháng ngh.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngy tuyên án.
NỘI DUNG ÁN LỆ:
[4] Xét Quyết định kháng nghị phúc thẩm số 46/QĐ-VKS-P7 ngày
25/9/2020 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Hội
đồng xét xử nhận thấy: Bị cáo Nguyễn Thành Quốc B có thủ đoạn gian dối là để
các bị hại thấy bị cáo có tiền, nhằm tạo niềm tin để tiếp cận tài sản. Thời điểm b
cáo thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, các bên đang thực hiện hành vi giao
hàng - nhận tiền, việc chuyển giao tài sản giữa các bị hại bị cáo chưa hoàn
thành, bị cáo chưa nhận vào chứng từ giao hàng, tài sản vẫn trong tầm quản
của các bị hại thì bcáo đã tăng ga, điều khiển xe tẩu thoát cùng tài sản. Do
đó, hành vi của bị cáo Nguyễn Thành Quốc B đã phạm vào tội “Cướp giật tài
sản”. Bản án thẩm số 111/2020/HSST ngày 27/8/2020 của Tòa án nhân dân
quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng khoản 2 Điều 171 của Bộ luật
Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, xử phạt bị cáo Nguyễn Thành
Quốc B là có căn cứ, đúng pháp luật.”
Tải về
Án lệ 57/2023/AL Án lệ 57/2023/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ 57/2023/AL Án lệ 57/2023/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ cùng lĩnh vực

Án lệ mới nhất