Án lệ số 55/2022/AL ngày 14/10/2022 về công nhận hiệu lực của hợp đồng vi phạm điều kiện về hình thức

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Bản án dẫn chiếu
  • Tải về
Tải văn bản
  • Án lệ 55/2022/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Án lệ 55/2022/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Án lệ 55/2022/AL

Tên Án lệ: Án lệ số 55/2022/AL ngày 14/10/2022 về công nhận hiệu lực của hợp đồng vi phạm điều kiện về hình thức
Số hiệu: 55/2022/AL
Loại văn bản: Án lệ
Ngày thông qua:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày thông qua. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Ngày công bố: 14/10/2022
Ngày áp dụng:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định công bố:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Quyết định công bố. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Nguồn án lệ: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Dân sự
Tóm tắt Án lệ

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
ÁN L S 55/2022/AL
1
V công nhận hiệu lực của hợp đồng vi phạm điều kiện về hình thức
Đưc Hi đồng Thm phán Tòa án nn dân ti cao thông qua ngày 07 tháng 9
m 2022 và đưc công b theo Quyết đnh s 323/-CA ngày 14 tháng 10
m 2022 ca Chánh án Tòa án nhânn ti cao.
Ngun án l:
Bn án dân sự phúc thm số 16/2019/DS-PT ngày 19/3/2019 của Tòa án nn
dân tỉnh Quảng Ngãi v ván Tranh chp hợp đồng chuyn nhượng quyn sdụng
đất” giữa nguyên đơn ông Võ Sĩ M với bđơn là ông Đoàn C; người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan gồm 05 người.
Vị trí nội dung án lệ:
Đoạn 6 phần “Nhận định của Tòa án”.
Khái quát ni dung ca án l:
- Tình huống án lệ:
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập trước ngày
01/01/2017 chưa được công chứng/chứng thực nhưng bên nhận chuyển nhượng
đã thực hiện 2/3 nghĩa vụ của mình.
- Giải pháp pháp lý:
Trường hợp này, Tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng.
Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ:
- Điu 129, khon 1 Điu 502 và đim b khon 1 Điu 688 B lut Dân s năm 2015;
- Điểm a khoản 3 Điều 167, khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013.
Từ khoá của án lệ:
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất”; Chưa được công chứng/chứng thực”;
“Thực hiện 2/3 nghĩa vụ”; “Công nhận hiệu lực của hợp đồng”.
NI DUNG V ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 18/4/2017 được sửa đi, b sung ngày 06/6/2017,
bn t khai tại phiên tòa thẩm nguyên đơn ông M, bà Phùng Th N
trình bày:
Giữa nguyên đơn và bị đơn ông Đoàn C, bà Trần Th L có quan h h hàng.
Năm 2009 bị đơn cần tin làm nhà cho con trai anh Đoàn Tấn L1 nên tha thun
và lp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất cho nguyên đơn, diện tích đất
chuyển nhượng lô B trong phần đất ca b đơn khi được Nhà nước cấp đất i
định (Nnước thu hồi đất ca b đơn đã thông báo sẽ cấp đất tái định
ti khu Làng H) với giá 90.000.000 đồng. Nguyên đơn đã tr đủ 90.000.000 đồng
cho b đơn.
1
Án l này do GS.TS Đ Văn Đi, Trưng khoa Lut Dân s Trưng Đi hc Lut Thành ph H Chí Minh đ xut
2
Đến năm 2011, Nc đã ch mc gii v trí đất cp cho b đơn là 03 đt
lin k mt tin, b đơn và anh Đoàn Tấn L1 yêu cầu phía nguyên đơn đưa thêm
30.000.000 đồng giá đất mt tiền cao hơn, nguyên đơn đồng ý đưa tiếp
20.000.000 đồng, còn 10.000.000 đồng khi nào làm th tc chuyển nhượng xong
thì đưa đủ. Lúc này b đơn đã chỉ v trí cũng như mốc gii thửa đất chuyển nhượng
cho phía nguyên đơn.
Trong quá trình ch làm th tc chuyển nhượng quyn s dụng đất, thì vào
ngày 05/6/2014 nguyên đơn cho Nguyễn Th M1, địa ch: Thôn V, P,
huyện Đ, tỉnh Qung Ngãi thuê diện tích đất này làm mt bng buôn bán không
ai có ý kiến gì.
Đến tháng 10/2016 Nhàc mi cp giy chng nhn quyn s dng đất cho
b đơn, nng pa b đơn anh Đn Tn L1 ch đưa giấy chng nhn quyn s
dng đt tha đất s 877 t bn đồ s 24 xã P (Sau đây viết tt tha 877) cho nguyên
đơn nhưng không làm thủ tc chuyển nhượng cho nguyên đơn, hiện nay nguyên
đơn đã xây móng đá ch trên thửa 877. Nay nguyên đơn yêu cầu b đơn phải làm
th tc chuyn nhượng tha 877 t bản đồ s 24 xã P, huyện Đ, tỉnh Qung Ngãi
cho nguyên đơn.
Trong quá trình gii quyết v án, b đơn ông Đoàn C, Trần Th L người
đại din theo y quyn ca b đơn, ông Trương Quang T trình bày:
B đơn thừa nhn có vic tha thun và lp hợp đng chuyển nhượng quyn
s dụng đất như nguyên đơn trình bày (khi lp hợp đồng b đơn chưa được Nhà
c cấp đất), b đơn đã nhận đủ 90.000.000 đồng sau đó có nhận thêm s tin
20.000.000 đồng, đây tiền mà nguyên đơn nói đưa đ làm th tc chuyn
nhưng quyn s dụng đất. Sau khi Nhà nước thu hồi đất ca h gia đình bị đơn
thì có nghe Nhà nước s cấp cho gia đình bị đơn 03 lô đt trong đó có 02 lô B và
01 A, trong hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ghi B t chn.
Khi lp hợp đng, Nhà nước chưa cp đất cho b đơn nên không đất để giao
cho nguyên đơn. Mặt khác, hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt phi lp
thành văn bản công chng, chng thực; đất ca h gia đình bị đơn gồm nhiu
thành viên nng chỉ b đơn tha thun chuyển nhượng là không đúng pháp
lut. vy, b đơn yêu cầu tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất
vô hiu và gii quyết hu qu ca hp đng là các bên hoàn tr li cho nhau nhng gì
đã nhận.
Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan anh Đoàn Tấn L1 trình bày:
Anh con ca b đơn, anh thống nht vi li trình bày của người đại din
theo y quyn ca b đơn. Anh có ý kiến b sung là anh đứng ra bán đất cùng vi
cha m do lúc đó quá khó khăn, còn việc giao giy chng nhn quyn s dụng đất
cho nguyên đơn là do bị đe dọa. Anh tha nhận đổ đá chẻ lên thửa đất đang tranh
chấp để làm quán cho cha m nhưng do chưa sử dng nên anh có bán cho nguyên
đơn với s tiền 6.450.000 đồng. Việc nguyên đơn t ý xây dựng móng đá ch
thì ông M lên nói nhưng anh không đồng ý và ngăn cản không cho xây dng.
3
Ni có quyn li, nga v liên quan anh Đoàn Tn N1, ch Đoàn Th Thu V,
ch Đn Th M N2 trình y:
Các anh, ch có chung h khu vi cha m khi Nhà nước thu hồi đất cho đến
nay, các anh, ch có quyn trong khi tài sn chung của gia đình. Việc cha m các
anh ch anh L1 t ý đứng ra chuyển nhưng quyn s dụng đất tài sn chung
ca h gia đình mà không hỏi ý kiến ca các anh, ch là xâm phm đến quyn li
ca các anh, ch nên các anh, ch không đồng ý. Các anh, ch yêu cu tuyên b
giy chuyển nhượng đất th cư ngày 10/8/2009 vô hiệu.
Ni quyn li, nghĩa vụ liên quan bà Nguyn Th M1 trình bày:
Vào năm 2014, đến nhà b đơn hỏi thuê thửa 877 để m quán nước,
nhưng bị đơn nói đã bán đất cho nguyên đơn rồi nên đến nguyên đơn để hi thuê.
Bà đã thỏa thun với nguyên đơn thuê đất m quán, tr tiền hàng năm; bà có thuê
b đơn là ông C tới dng quán cho bà. Sau khi hòa gii xã thì bà có thy anh L1
đổ đá chẻ trên thửa đất, khi nguyên đơn xây móng nhà đưc hai ngày thì anh L1
đến không cho xây. không ý kiến v yêu cu khi kin của nguyên đơn,
nhưng khi giao đất cho ai thì bà s t d quán và không có yêu cu gì.
Bn án dân s sơ thẩm s 22/2017/DS-ST ngày 21/9/2017 ca Tòa án nhân
dân huyện Đức Ph tuyên x:
Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn. Công nhận hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất ngày 10/8/2009. Buc b đơn phải làm th tc chuyn
nhưng thửa 877 cho nguyên đơn.
Không chp nhn yêu cu phn t ca b đơn v vic hy hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất ngày 10/8/2009.
Ngoài ra, bản án sơ thm n gii quyết v chi phí t tng, án phí tuyên
quyn kháng cáo của các đương sự.
Ngày 02/10/2017, b đơn những người quyn lợi, nghĩa v liên quan
Đoàn Tấn L1, Đoàn Tấn N1, Đoàn Thị Thu V, Đoàn Thị M N2 đơn kháng
cáo: Yêu cu Tòa án cp phúc thm hy bản án thẩm để gii quyết li. Ti
phiên tòa phúc thm, những người kháng cáo thay đổi ni dung kháng cáo, yêu
cu Hội đồng xét x sa bản án thm, tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn
s dụng đất ngày 10/8/2009 vô hiu và gii quyết hu qu ca hợp đồng vô hiu.
Ngày 05/10/2017, Viện trưởng Vin kim sát nhân dân huyện Đức Ph
quyết định kháng ngh s 1317/QĐKNPT-VKS-DS: Yêu cu Tòa án cp phúc
thm sa bản án thẩm, không chp nhận đơn khởi kin của nguyên đơn, chấp
nhn yêu cu phn t ca b đơn, tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất giữa các nguyên đơn b đơn hiệu các bên phi hoàn tr cho nhau
những đã nhn. Ti phiên tòa phúc thẩm, đại din Vin kim sát rút toàn b
kháng ngh.
Bn án dân s phúc thm s 24/2018/DS-PT ngày 01/02/2018 ca Tòa án
nhân dân tnh Qung Ni tuyên x: Sa Bn án dân s sơ thm s 22/2017/DS-ST
4
ngày 21/9/2017 ca Tòa án nhân dân huyện Đức Ph; không chp nhn yêu cu
khi kin của nguyên đơn, chấp nhn yêu cu phn t ca b đơn.
Ny 19/9/2018, Chánh án Tòa án nhân n cp cao ti Đà Nng có Quyết đnh
kháng ngh gm đốc thm s 68/2018/KN-DS ngày 19/9/2018: Đề ngh hy Bn án
dân s phúc thm s 24/2018/DS-PT ngày 01/02/2018 ca Tòa án nhân dân tnh
Qung Ngãi, giao h cho Tòa án nhân dân tnh Qung Ni t x pc thm li.
Quyết định giám đc thm s 93/2018/DS-GĐT ny 29/11/2018 của y ban
Thm phán Tòa án nhân dân cp cao tại Đà Nẵng tuyên x: Chp nhn Quyết định
kháng ngh gm đc thm s 68/2018/KN-DS ny 19/9/2018 ca Cnh án Tòa án
nn dân cp cao ti Đà Nng; hy toàn b Bn án n s phúc thm s 24/2018/DSPT
ngày 01/02/2018 ca Tòa án nhân dân tnh Qung Ngãi, giao h cho Tòa án
nhân dân tnh Qung Ngãi xét x li theo th tc phúc thm.
Ý kiến của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Qung Ngãi ti phiên tòa
phúc thm:
Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và các đương s đã tuân thủ đúng các
quy định ca B lut t tng dân s.
Đơn kháng cáo của b đơn và những người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
làm trong thi hn luật định là hp l.
V ni dung: Ni dung hợp đồng chuyển nhượng đất Giy chuyển nhượng
đất th cư ngày 10/8/2009 đã đưc thc hin bng việc nguyên đơn giao
90.000.000 đồng cho phía b đơn. Sau đó b đơn không được cấp đất tái định
B nên các bên thay đi tha thun thành chuyển nhượng lô A vi giá
120.000.000 đồng, phía nguyên đơn đưa tiếp 20.000.000 đồng, còn 10.000.000 đng
s giao khi hoàn tt th tc chuyển nhượng.
Căn cứ li trình bày ca ông Phạm Văn H (Bút lục 190) và li trình bày ca
Nguyn Th M1 (Bút lục 118) sở xác đnh b đơn đã giao đất giy
chng nhn quyn s dụng đất cho nguyên đơn, nguyên đơn đã xây móng nhà
cho bà M1 thuê làm quán buôn bán. Giy chng nhn quyn s dụng đất ghi tên
b đơn nên bị đơn có quyền chuyển nhượng không cn ý kiến ca các thành
viên khác trong h gia đình.
Hợp đồng vi phm vnh thc nng đang đưc thc hiện nên đưc áp dng
B lut Dân s m 2015 đ gii quyết, theo quy đnh ti khon 2 Điều 129 B lut
Dân s năm 2015 t hợp đồng y được công nhn hiu lc. Tuy nhn, cp thm
không buộc nguyên đơn tr tiếp cho b đơn 10.000.000 đồng thiếu sót.
Đ ngh Hi đồng xét x căn cứ Điu 289, khon 2 Điều 308, Điều 309 B lut
T tng dân sự; đình chỉ xét x phúc thẩm đi vi phn Vin kim sát nhân n
tnh Qung Ngãi rút kháng ngh ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân huyn
Đức Ph; không chp nhn kháng cáo ca b đơn những người quyn li,
nghĩa vụ ln quan; sa bản án sơ thẩm, công nhn hiu lc ca hp đồng chuyn
nhưng thửa 877, nguyên đơn nghĩa v thanh toán cho b đơn 10.000.000 đồng,
5
nguyên đơn được quyn liên h vi quan Nhà nước thm quyền để đưc
cp giy chng nhn quyn s dng đt đối vi tha 877.
NHN ĐỊNH CA A ÁN:
[1] Ti phiêna phúc thm, đi din Vin kimt nn dân tnh Qung Ni
rút toàn b Quyết định kháng ngh s 1317/QĐKNPT-VKS-DS ngày 05/10/2017
ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân huyện Đức Ph. Vì vậy, đình chỉ xét x
pc thm mt phn v án mà Vin kiểm t đã rút kng ngh phù hp vi quy đnh
tại Điều 284 B lut T tng dân s.
[2] Trước khi Tòa án cấp thẩm ra bản án, các đương sự trong v án không
ai yêu cu áp dng thi hiu nên không xem xét áp dng thi hiu khi kin theo
quy định ti khoản 2 Điều 184 B lut T tng dân s.
[3] B đơn ông C, L người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan anh L1
tha nhn, vì biết thông tin gia đình bị đơn bị thu hồi đất s đưc cấp ba lô đất tái
định , trong đó một lô A hai lô B, nên ngày 10/8/2009 ngun đơn ông M,
bà N cùng phía b đơn ông C, bà L và anh Đoàn Tấn L1 tha thun và lập “Giấy
chuyển nhượng đất th cư” (Bút lục 27), ni dung tha thun là b đơn và anh L1
chuyển nhượng cho nguyên đơn một đất thuc B, din tích 5m x 20m (t
chọn khi Nhà nước cấp đất) trong phần đt của gia đình bị đơn sẽ đưc cp tái
định với giá 90.000.000 đồng, anh L1 trách nhim làm giy chng nhn
quyn s dụng đất giao đất trên thực địa cho nguyên đơn, các bên tham gia
giao dịch đều thng nht tên; b đơn đã giao đủ 90.000.000 đng cho phía
nguyên đơn. Đây nhng tình tiết không phi chứng minh theo quy đnh ti
khoản 2 Điều 92 B lut T tng dân s.
[4] Phía b đơn không thừa nhn có việc thay đổi tha thun chuyển nhượng
t B sang lô A vi g 120.000.000 đồng như nguyên đơn trình y vì đến năm 2016
b đơn mới được cp giy chng nhn quyn s dụng đất, 20.000.000 đng phía
b đơn nhận thêm ch để làm giy chng nhn quyn s dụng đất, nhưng tại phiên
tòa phúc thm anh L1 tha nhận năm 2011 phía b đơn đã biết v trí ba lô đất gia
đình bị đơn được cp i định trên bản đồ, không B như thỏa thun vi
nguyên đơn, trong 03 đất này tha 877; bên cnh đó, ti Bn bn ly li khai
của đương sự (Bút lục 192) ông C trình bày ông đã làm nhà tn 01 lô đất tái định
cư từ năm 2013. Như vậy, tuy chưa đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất
nhưng phía bị đơn đã biết v trí các lô đất tái định cư được Nhà nước cp.
[5] Căn c thc tế s dng tha 877, li khai người thuê đt là bà Nguyn Th M1,
“Giấy tha thuận cho thuê đất” (Bút lục 27); biên bn ly lời khai ông Đoàn C
ngày 25/7/2017 (bút lc 192) chng t phía b đơn đã giao thửa 877 giy chng
nhn quyn s dng thửa đất này cho nguyên đơn, nguyên đơn đã cho bà M1 thuê
đất để xây dựng quán, ông C cũng đến làm công xây dng quán cho bà M1
không tranh chấp gì; chính anh L1 đã đ đá chẻ trên tha 877 bán cho
nguyên đơn để nguyên đơn xây móng nhà.
6
[6] V thi hn thc hin giao dịch được hai bên xác định t khi xác lp
giao dịch cho đến khi phía b đơn thực hiện xong nghĩa v sang tên trong giy
chng nhn quyn s dụng đất cho nguyên đơn, nên đây là giao dịch đang đưc
thc hin. V ni dung, nh thc p hp với quy định ca B lut Dân s năm 2015
nên áp dng B lut Dân s năm 2015 đúng với quy định ti đim b khon 1
Điu 688 B lut Dân s năm 2015. Như vậy, tuy thời điểm các bên tha thun
vic chuyển nhượng quyn s dụng đt thì phía b đơn chưa được cấp đất nên ch
lp giy viết tay th hin ni dung tha thuận, nhưng khi được cấp đất các bên đã
thay đổi tha thun bng li nói thành chuyển nhượng tha 877 tiếp tc thc
hin hợp đồng bng vic giao thêm tiền, giao đất, giao giy chng nhn quyn s
dụng đt, thời điểm giao giy chng nhn quyn s dụng đt đang đứng tên b
đơn đã đủ điu kiện để chuyển nhượng. Theo quy định tại Điều 116, khon 2
Điu 129 B lut Dân s năm 2015 thì tuy giao dch chuyển nhượng quyn s
dng đất ca c bên không tuân th v nh thức được quy định ti khon 1 Điều 502
B lut Dân s năm 2015 nhưng bên nguyên đơn đã thực hin giao cho pa b đơn
110.000.000 đồng, phía b đơn đã giao quyền s dụng đất cho nguyên đơn đã
thc hin hơn 2/3 nghĩa vụ trong giao dch nên giao dịch đưc công nhn hiu lc.
Tòa án cấp thẩm công nhn hiu lc ca giao dịch là đúng pháp luật nhưng
buc b đơn phải làm th tc chuyển nhượng thửa 877 cho nguyên đơn là không
cn thiết, khi Tòa án ng nhn hiu lc ca giao dch t nguyên đơn liên h cơ quan
Nhà nước thm quyền để đưc công nhn quyn s dụng đất theo bản án đã có
hiu lc pháp lut.
[7] Nhng ngưi quyn li, nghĩa vụ liên quan c anh ch Đoàn Tấn L1,
Đn Tn N1, Đoàn Th Thu V, Đn Th M N2 thành viên trong gia đình b đơn
kháng cáo cho rng vic cha m các anh, ch chuyển nhượng quyn s dụng đất
không đưc s đng ý ca các anh ch, gây nh hưởng đến quyn và li ích hp pháp
cac anh ch thì thy rng: Theo giy chng nhn quyn s dng đt thì tha 877
là đất tái định cư được cp cho b đơn, không phải cp cho h gia đình nên bị đơn
quyn chuyển nhượng, vic chuyển nhượng tha 877 ca b đơn không vi phạm
điu cm ca pháp luật như bị đơn những người quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan trình bày; trưng hp tha 877 tài sn chung ca h gia đình thì bị đơn
ch chuyển nhượng mt trong ba thửa đất tái định nên vẫn thuc phm vi quyn
tài sn ca b đơn trong khối tài sn chung ca h gia đình.
[8] T nhng nhận định trên, không chp nhn kháng cáo ca b đơn ông C,
bà L nhng ni quyn li, nga vụ liên quan c anh, ch L1, N1, V, N2.
[9] Tuy nhiên, theo tha thun chuyển nhượng thì nguyên đơn còn phải tr
cho b đơn 10.000.000 đồng, Tòa án cấp thẩm ng nhn hợp đồng nhưng
không buc phía nguyên đơn tiếp tc tr s tin còn li cho b đơn thiếu sót,
cn sa bản án sơ thẩm v ni dung này.
[10] Ti phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn t nguyện để cho quán nưc tm
có din tích 25m
2
dng bng cây bạch đàn, mái lợp tôn st, nền láng xi măng ca
bà Nguyn Th M1 đưc tiếp tc tn ti trên đt trong trưng hp Tòa án chp nhn
7
yêu cu khi kin của nguyên đơn. Như nhn định trên thì nguyên đơn ngưi
s dụng đất hp pháp nên ghi nhn s t nguyn của nguyên đơn.
[11] Đối vi phần móng đá nguyên đơn đã xây dựng trên thửa đất s 877, t
bản đồ s 24 P gtr 9.400.000 đồng, do nguyên đơn mua vt liu t
xây dng nên thuc quyn s hu, s dng của nguyên đơn.
[12] Các phn khác ca bản án sơ thẩm xét x phù hp với quy đnh pháp
luật được gi nguyên.
[13] Ý kiến của Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Quảng Ngãi căn cứ,
đúng pháp luật nên được chp nhn.
[14] B đơn là người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí, vì vy min án phí
dân s phúc thm cho b đơn là phù hợp với quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12
Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban Tng v Quc hi;
những người quyn li, nghĩa vụ liên quan các anh, ch L1, N1, V, N2 không
phi chu án phí dân s phúc thm là phù hp với quy định ti khoản 2 Điều 148
B lut T tng dân s.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐNH:
Áp dng khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điu 148, Điều 289, khoản 2 Điều 308,
Điu 309 B lut T tng dân s; Điều 116, khoản 2 Điều 129 B lut Dân s
năm 2015; Điều 106 Luật Đất đai năm 2003; điểm đ khoản 1 Điều 12 Ngh quyết
s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi.
Đình chỉ xét x phúc thm mt phn v án đối vi Quyết định kháng ngh
s 1317/QĐKNPT-VKS-DS ngày 05/10/2017 ca Viện trưởng Vin kim sát
nhân dân huyện Đức Ph.
Không chp nhn kháng cáo ca b đơn ông Đoàn C, Trần Th L và nhng
ngưi có quyn lợi, nghĩa v ln quan là các anh, ch Đoàn Tn L1, Đoàn Tấn N1,
Đoàn Thị Thu V, Đoàn Thị M N2.
Tuyên x: Sa mt phn bn án dân s thẩm s 22/2017/DS-ST ngày
21/9/2017 ca Tòa án nhân dân huyện Đức Ph.
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Võ Sĩ M và bà Phùng Th N;
Công nhn hiu lc ca hp đng chuyn nng quyn s dng tha đất s 877,
t bản đ s 24, xã P giữa ông M, bà Phùng Th N vi ông Đoàn C, bà
Trn Th L. Ông M, bà N có quyn s dng tha đt s 877, t bn đồ s 24, xã P.
Ông M, bà Nnghĩa v liên h quan nhà c có thm quyn đ đưc cp giy
chng nhn quyn s dụng đt đối vi thửa đất s 877, t bản đồ s 24, P,
huyện Đ, tnh Qung Ni.
Ông M, Phùng Th N phải nghĩa vụ thanh toán tiếp cho ông
Đoàn C, bà Trần Th L 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng).
8
2. Không chp nhn toàn b yêu cu phn t của ông Đoàn C, bà Trn Th L
và nhng ngưi quyn li, nghĩa vụ liên quan anh Đoàn Tn L1, anh Đn Tn N1,
ch Đoàn Thị Thu V, ch Đoàn Th M N2 v vic tuyên b hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất ngày 10/8/2009 vô hiu và gii quyết hu qu ca hp
đồng vô hiu.
3. Ghi nhn s t nguyn của ông Võ Sĩ M,Phùng Thị N v việc để quán
c tm có din tích 25m
2
dng bng cây bạch đàn, mái lợp tôn st, nn láng xi
măng của bà Nguyn Th M1 được tiếp tc tn ti trên thửa đất s 877, t bản đ
s 24 xã P.
4. Ghi nhn s t nguyn của ông Võ Sĩ M, bà Phùng Th N v vic t chu
chi phí xem xét thẩm định ti ch.
5. V án phí:
5.1. Ông Võ Sĩ M, bà Phùng Th N không phi chu án phí dân s thẩm,
hoàn tr 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tm ứng án phí ông M, bà N đã nộp
theo biên lai s AA/2014/003747 ngày 07/6/2017 ca Chi cc Thi hành án dân s
huyện Đc Ph, tnh Qung Ngãi.
5.2. Ông Đn C, Trn Th L đưc min án phí n s thm phúc thm.
5.3. Các anh, ch Đoàn Tấn L1, Đoàn Tn N1, Đoàn Thị Thu V, Đoàn Thị
M N2 không phi chu án phí dân s phúc thm. Hoàn tr cho mi ngưi
300.000 đng (Ba trăm nghìn đồng) tm ng án phí phúc thẩm đã nộp theo các
biên lai thu tin s AA/2014/0003856, AA/2014/0003859, AA/2014/0003857,
AA/2014/0003858 cùng ngày 19/10/2017 ca Chi cc Thi hành án n s huyn
Đức Ph, tnh Qung Ngãi.
6. K t ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, người phi
thi hành án chm thi hành thì phi tr lãi đối vi s tin chậm thi hành án tương
ng vi thi gian chm thi hành án theo mc lãi suất do bên được thi hành án và
bên phi thi hành án tha thun; nếu không tha thun tthc hiện theo quy đnh
ti khoản 2 Điều 357 ca B lut Dân s năm 2015.
7. Tng hp bn án được thi hành theo quy định ti Điu 2 Lut Thi nh án
dân sự, thì người được thi hành án, ngưi phi thi hành án dân s quyn tha
thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng
chế thi hành án theo quy định ti các Điu 6, 7, 7a, 7b 9 Lut Thi hành án dân s.
Thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut Thi hành án
dân s.
8. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
NI DUNG ÁN L:
“[6] V thi hn thc hin giao dịch được hai bên xác định là t khi c lp
giao dịch cho đến khi phía b đơn thực hiện xong nghĩa vụ sang tên trong giy
chng nhn quyn s dụng đất cho nguyên đơn, nên đây là giao dịch đang được
9
thc hin. V ni dung, hình thc phù hp vi quy đnh ca B lut Dân s m 2015
nên áp dng B lut Dân s năm 2015 đúng với quy định tại điểm b khon 1
Điu 688 B lut n s năm 2015. Như vậy, tuy thi đim các bên tha thun vic
chuyn nng quyn s dng đất thì phía b đơn chưa đưc cấp đất nên ch lp
giy viết tay th hin ni dung tha thuận, nhưng khi đưc cp đất các bên đã thay
đổi tha thun bng li i thành chuyn nng tha 877 tiếp tc thc hin hp
đồng bng vic giao thêm tin, giao đất, giao giy chng nhn quyn s dng đất,
thi điểm giao giy chng nhn quyn s dụng đất đang đứng tên b đơn là đã đủ
điu kin để chuyển nhượng. Theo quy định ti Điều 116, khon 2 Điều 129 B lut
Dân s m 2015 thì tuy giao dịch chuyển nng quyn s dụng đất ca cácn
không tuân th v hình thức được quy định ti khoản 1 Điều 502 B lut Dân s
năm 2015 nhưng bên ngun đơn đã thc hin giao cho phía b đơn 110.000.000 đồng,
phía b đơn đã giao quyn s dng đt cho nguyên đơn là đã thc hin hơn 2/3 nghĩa v
trong giao dch nên giao dch đưc công nhn hiu lc...
Tải về
Án lệ 55/2022/AL Án lệ 55/2022/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ 55/2022/AL Án lệ 55/2022/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ cùng lĩnh vực

Án lệ mới nhất