Án lệ số 53/2022/AL ngày 14/10/2022 về việc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Bản án dẫn chiếu
  • Tải về
Tải văn bản
  • Án lệ 53/2022/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Án lệ 53/2022/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Án lệ 53/2022/AL

Tên Án lệ: Án lệ số 53/2022/AL ngày 14/10/2022 về việc hủy kết hôn trái pháp luật
Số hiệu: 53/2022/AL
Loại văn bản: Án lệ
Ngày thông qua:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày thông qua. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Ngày công bố: 14/10/2022
Ngày áp dụng:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định công bố:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Quyết định công bố. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Nguồn án lệ: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Tóm tắt Án lệ

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
ÁN L S 53/2022/AL
1
V vic hy kết hôn trái pháp lut
Đưc Hội đồng Thm pn Tòa án nhân n ti cao thông qua ngày 07 tháng 9
năm 2022 được ng b theo Quyết đnh s 323/-CA ngày 14 tháng 10
m 2022 ca Chánh ána án nhân dân ti cao.
Ngun án l:
Quyết đnh giám đc thm s 04/2021/HNGĐ-GĐT ngày 07/7/2021 ca Hi đng
Thm phán Toà án nhân dân ti cao v vic dân s Yêu cu hy vic kết hôn trái
pháp lut”; ni u cu là bà Nguyn Th S, ngưi có quyn li, nga vụ liên quan
gồm 03 người.
V trí ni dung án l:
Đon 2, 3, 4, 8, 9, 10 và 11 phn “Nhận định của Tòa án”.
Khái quát ni dung ca án l:
- Tình hung án l:
Nam n sng chung vi nhau như v chng tc ngày 03/01/1987
(ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực), không đăng ký kết hôn,
t chc l i thi gian chung sng ti Vit Nam. Sau đó, hai bên ra
c ngi sinh sng phát sinh mâu thun. Khi chưa gii quyết ly n thì mt n
đăng kết n vi ngưi khác ti quan nhà c thm quyn ca Vit Nam.
- Gii pháp pháp lý:
Trưng hp này, Tòa án phi xác định quan h hôn nn đu tn là hôn nhân
thc tế. Khi chưa chấm dt quan h hôn nhân thc tế mt bên đăng ký kết hôn
vi ngưi kc tại quan nhà nưc thm quyn ca Vit Nam thì vic kết hôn
này là trái pháp lut. Tòa án chp nhn yêu cu hy vic kết hôn trái pháp lut.
Quy định ca pháp luật liên quan đến án l:
- Đim c khon 2 Điều 5, điểm a khon 2 Điu 10, khoản 1 Điều 11, khon 1
Điu 122 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Khoản 1 Điều 29 B lut T tng dân s năm 2015;
- Đim a khon 3 Ngh quyết s 35/2000/NQ-QH10 ny 09/6/2000 ca Quc hi
v vic thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
- Đim d Mc 2 Thông tư ln tịch s 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-
BTP ny 03/01/2001 hưng dn thi hành Ngh quyết s 35/2000/NQ-QH10 ngày
09/6/2000 ca Quc hi v vic thi hành Lut Hôn nhân gia đình năm 2000;
1
Án l này do V Pháp chế và Qun lý khoa hc Tòa án nhân dân tối cao đề xut.
2
- Đim b khoản 4 Điều 2 Thông liên tch s 01/2016/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BTP ng dn thi nh mt s quy đnh ca Lut n nhân và gia đình
năm 2014.
T khóa ca án l:
Hôn nhân thc tế”; “Hy vic kết n trái pháp lut.
NI DUNG V ÁN:
Ti Đơn đ nghị hủy việc kết hôn trái pháp luật đề ngày 28/6/2017 và lời khai
trong quá trình tham gia ttụng của Nguyễn ThS ni đi din theo ủy quyền
của bà S là chị Lương Thị T trình bày:
S ông Phạm Bá H chung sống, tổ chức đám cưới theo phong tục
của địa phương và đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã (nay là phường) P,
thành phố U, tỉnh Quảng Ninh ngày 23/11/1980. Tháng 4/1981, vợ chồng S,
ông H sang Hồng Kông sau đó đưc nhập cư tại Canada. Đến m 2008, vợ chng
S, ông H tr về Việt Nam sinh sống tại nhà số 24, Tổ 14, Khu 03 phường T,
thành phU, tỉnh Quảng Ninh (shộ khẩu số 500296496 ngày 03/11/2014, họ tên
chủ hộ: Phạm H; quan hệ với chủ hộ: vợ Nguyễn Thị S). Quá trình chung sống,
ông sinh được 03 nguời con chung anh Phạm Hồng K, sinh năm 1981 chị
Phm Th Thu H1, sinh năm 1984 và chPhm Thị Thu H2, sinh năm 1991. Hiện tại
các con của bà S và ông H đều đang định cư tại Canada.
T m 2011, khi ông H có quan hệ ngoại nh với Nguyễn ThL thì vợ chồng
bà S và ông H thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất hòa. Bà S bị ông H đánh đập,
đuổi ra khỏi nhà, nên S đã sang Canada chơi với các con cho khuây khỏa. Mấy
tháng sau, khi bà S trở về thì ông H đã đón bà L cùng con chung của hai người v
nhà S, ông H không cho S vào nhà mặc S đã báo với chính quyền
địa phương can thiệp giải quyết. Nay S biết được ông H bà L đã đăng
kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 09 ngày 17/4/2017 của Ủy ban nhân dân
thành phM, tnh Quảng Ninh. Do đó, S u cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh
hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa ông Phạm Bá H với bà Nguyễn Thị L.
Người đại din theo y quyền ca y ban nhân dân thành ph M, tnh Quảng Ninh
trình bày:
y ban nn n thành phM khng đnh thẩm quyền, trình tự, thtục đăng ký
kết n cấp Giy chứng nhận kết hôn cho bà Nguyễn Thị L và ông Phạm Bá H
đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Nay bà S có đơn khởi kiện yêu cầu tuyên
hủy việc kết hôn giữa L và ông H trái pháp luật; nếu có căn cứ thì đề nghị
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh giải quyết việc dân sự nêu trên theo quy định
pháp luật.
Tại Quyết đnh giải quyết việc dân s sơ thm s 01/2018/DS-ST
ngày 02/02/2018, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh quyết định:
- Chấp nhận u cầu “Hủy việc kết hôn trái pháp luật” của Nguyn Thị S.
3
- Hy vic kết hôn trái pháp lut gia ông Phm Bá H Nguyn Thị L
theo Giấy chứng nhận kết hôn s09 đăng ngày 17/4/2017 của y ban nhân
dân thành phố M, tỉnh Quảng Ninh. Buộc ông H bà L phải chấm dứt quan hệ
như vợ chồng.
- Giao con chung ca ông Phm Bá H và bà Nguyn Th L là cháu Phm Thành Đ,
sinh ngày 12/12/2015 cho bà Nguyn Thị L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
đến khi cháu Đ đủ 18 tuổi. Ông Phạm H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Ông H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định về lệ phíquyền kháng cáo
của các đương sự.
Ngày 23/02/2018, Nguyễn Thị L đơn kháng cáo đối với Quyết định
nêu trên.
Tại phiên họp phúc thẩm, ông Phạm H trình bày: Năm 1980, ông H
quen biết Nguyễn ThS nhưng không chuyện tổ chc đám cưới hay chung
sống với nhau ny nào khi ở Việt Nam. Năm 1981, khi sang Hồng Kông, ông và
S gặp lại nhau mới trn thân thiết chung sống với nhau. Mc con chung
nhưng ông không đăng ký kết hôn, độc lập kinh tế, tài sản. Do đó, Tòa án cấp
thẩm n cứ o Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hi để
c định gia ông S quan hệ hôn nhân thực tế không có n cứ.
Quan hệ hôn nhân giữa ông với bà Nguyễn ThLhợp pháp vì hai bên có
đăng ký kết hôn. Trước khi thực hiện thủ tục đăng kết hôn, quan thẩm
quyền đã tiến hành xác minh tại nhiều nơi, trong đó việc xác minh lãnh sự quán
Việt Nam tại Canada về việc ông chưa đăng kết hôn với bất cứ ai, không đang
trong thời kỳ hôn nhân với ai.
Tại phiên họp phúc thẩm, người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị L
ông Đặng Thành V trình bày: Đề nghị Tòa án bác đơn yêu cu của bà S về việc
hủy hôn nhân hợp pháp giữa ông H L, ông H S chung sống vi
nhau Hồng Kông nhưng không đăng kết hôn. Năm 2008, ông H về ớc
trước, ông H và S không chung sống với nhau như vợ chồng ở Việt Nam mà
chỉ cùng tổ chức đám cưới cho các con.
Tại Quyết định phúc thẩm giải quyết vic dân sự số 12/2019/QĐPT-DS ngày
18/9/2019, Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã quyết định:
Chấp nhận kháng cáo của Nguyễn Thị L và sửa Quyết định giải quyết
việc dân sự sơ thẩm s01/2018/QĐDS-ST ngày 02/02/2018 của Tòa án nhân dân
tnh Quảng Ninh về việc không chp nhn yêu cuHủy việc kết n trái pp luật”
của Nguyễn Thị S. ng nhận quan hệ giữa ông Phạm H Nguyễn Thị L
là quan hệ hôn nhân hợp pháp, theo giấy chứng nhận kết hôn số 09 đăng ký ngày
17/4/2017 của UBND thành phố M, tỉnh Quảng Ninh.
Ngi ra, Tòa án cp phúc thm còn quyết đnh v l p và chi phí y thác tư pháp.
Ngày 06/02/2020, bà Nguyễn Thị S đơn đnghị xem t theo thủ tục
4
giám đc thm đi vi Quyết đnh phúc thm gii quyết vic dân s s 12/2019/QĐPT-DS
ngày 18/9/2019 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Nội, yêu cầu tuyên hủy việc
kết n trái pp lut gia ông Phạm Bá H bà Nguyễn Thị L.
Ngày 27/4/2021, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban nh Quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm s05/2021/KN-HNGĐ đối với Quyết định phúc thẩm
giải quyết việc dân sự s12/2019/QĐPT-DS ngày 18/9/2019 của Tòa án nhân
dân cấp cao tại Nội về việc “Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật” giữa
người yêu cầu giải quyết việc dân sự Nguyễn Thị S; người quyền lợi,
nghĩa v liên quan là ông Phm Bá H, bà Nguyn Th L và y ban nhân dân thành ph M,
tỉnh Quảng Ninh. Đề nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử
giám đốc thẩm, hủy Quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự số
12/2019/QĐPT-DS ngày 18/9/2019 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Nội
giữ nguyên Quyết định giải quyết việc dân sự số 01/2018/QĐDS-ST ngày
02/02/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Qung Ninh. Tạm đình ch thi hành Quyết định
phúc thẩm gii quyết việc dân s số 12/2019/QĐPT-DS ngày 18/9/2019 của Tòa án
nhân dân cp cao ti Hà Ni cho đến khi có quyết định giám đc thẩm ca Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Tại phn họp giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểmt nhân n ti cao đề nghị
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao chấp nhận Quyết định kháng ngh
gm đc thm s 05/2021/KN-HNGĐ ngày 27/4/2021 ca Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao.
NHN ĐỊNH CA TÒA ÁN
[1] Tại Công văn số 424/UBND ngày 07/9/2017 của Ủy ban nhân dân
png P, thành ph U, tnh Quảng Ninh tr li Tòa án nhân dân tỉnh Qung Ninh
nội dung: “Hiện nay tại Ủy ban nhân dân phường P sổ gốc đăng kết hôn chỉ
còn lưu từ năm 1989 đến nay, còn từ năm 1988 trở vtrước Ủy ban nhân dân
phường P không còn lưu trữ được. Sổ đăng kết hôn của Ủy ban nhân dân
phường P, thành phố U còn u từ năm 1989 đến nay không lưu trường hợp
đăng kết hôn của ông Phạm Bá H, sinh năm 1959 và bà Nguyễn Thị S, sinh
năm 1960”. Quá trình giải quyết vụ án, bà S không cung cấp được Giấy chứng
nhn đăng ký kết n giữa bà S với ông H. Do đó, không có n cứ xác định S
ông H có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P vào năm 1980.
[2] Căn cứ Biên bn xác minh ngày 13/11/2014 ca y ban nhân dân
phưng P và li khai ca nhng người làm chứng, trong đó có lời khai ca ông
Bùi Ngc C (ngưi cao tui, hàng xóm bên cnh nhà b m đ bà S), ông Nguyn Văn N
(Khu trưởng Khu T, phường P) đều khai: Năm 1980, ông Phạm H bà
Nguyn Th S t chức đám cưới, chung sng vi nhau; sau đó, hai ông
t biên.
[3] Ti Bn chng thc bn sao s khai sinh ca anh Phm Hng K, sinh
ngày 07/8/1981, th hin n cha Phm H và n m Nguyn Th S. Như vy,
5
sở xác định S và ông H thi gian chung sng ti Vit Nam S
sang Hồng Kông sau khi đã mang thai anh Phạm Hng K.
[4] Ngoài ra, Bn sao s h khu s 500296496 do Công an thành ph M
cp ngày 03/11/2014 Hợp đồng thuê quyn s dụng đt ngày 13/4/2015 ti
Phòng Công chng s 02 tnh Qung Ninh cũng thể hin ông Phm Bá H có v
là bà Nguyn Th S.
[5] Theo quy định tại điểm a khon 3 Ngh quyết s 35/2000/NQ-QH10
ngày 09/6/2000 ca Quc hội “a. Trong trường hp quan h v chồng được xác
lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986
hiu lực mà chưa đăng kết hôn thì được khuyến khích đăng kết hôn;
trong trưng hp yêu cu ly hôn t đưc Tán th gii quyết theo quy định
v ly hôn ca Lut hôn nhân và gia đình năm 2000;..”
[6] Đim d Mc 2 Thông ln tch s 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-
BTP ngày 03/01/2001 quy định: “Nam n đưc coi là sng chung vi nhau như
v chng nếu h đủ điu kiện để kết hôn theo quy định ca Lut Hôn nhân
gia đình năm 2000thuc mt trong các trường hp sau: t chc l i
khi v chung sng vi nhau; Vic h v chung sng với nhau được gia đình (mt
bên hoc hai bên) chp nhn; Vic h v chung sng với nhau được người khác
hay t chc chng kiến; H thc s chung sng vi nhau, chăm c, giúp đỡ
nhau, cùng nhau xây dng gia đình”.
[7] Đim b khoản 4 Điều 2 Thông liên tịch s 01/2016/TTLT- TANDTC-
VKSNDTC-BTP quy định người được coi đang v, chng gm “Người xác
lp quan h v chng với người khác trước ngày 03/01/1987 chưa đăng
kết hôn chưa ly hôn hoặc không s kin v (chng) ca h chết hoc v
(chng) ca h không b tuyên b là đã chết”.
[8] Do đó, s xác định quan h gia S ông H sng chung vi
nhau như vợ chồng trước năm 1987 là hôn nhân thc tế; tuy không đăng ký kết
hôn nhưng vẫn được pháp lut công nhn là quan h v chng.
[9] Vic ông H đăng kết hôn vi Nguyn Th L theo Giy chng nhn
kết hôn s 09 ngày 17/4/2017 ti y ban nhân dân thành ph M, tnh Qung Ninh
trong khi đang tồn ti quan h hôn nhân vi bà Nguyn Th S là vi phm chế độ
hôn nhân mt v mt chồng quy định tại điểm c khon 2 Điều 5 Lut Hôn
nhân gia đình năm 2014. y ban nhân dân thành ph M, tnh Qung Ninh
thc hin việc đăng kết hôn cho ông H L là không đúng quy đnh ca
pháp lut.
[10] a án cp sơ thm chp nhn yêu cu ca bà S, tun hy vic kết hôn
trái pháp lut gia ông H L gii quyết hu qu ca vic kết n trái pháp lut
là có căn cứ.
[11] Tòa án cp phúc thm nhận định: Theo pháp luật hôn nhân và gia đình
Việt Nam năm 1987, năm 2000 năm 2013 ch điu chnh hiu lc v
6
không gian, thời gian và địa điểm trên lãnh th Vit Nam. Còn vic ông H và bà
S ăn vi nhau bt hp pháp ch yếu c ngoài sinh sng vào thi điểm
trước sau năm 1987, năm 2000 và trước năm 2013 khi có Luật hôn nhân và
gia đình Việt Nam được ban hành, sửa đổi... t đó không công nhn quan h
gia ông H và bà S là v chng và công nhn quan h hôn nhân gia ông H
bà L là quan h hôn nhân hợp pháp là không đúng quy định pháp lut.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào điểm a khoản 2 Điều 337, khoản 1 Điều 342, khon 2 Điều 343
và Điều 344 B lut T tng dân s năm 2015;
1. Chp nhn Quyết định kháng ngh giám đốc thm s 05/2021/KN-HNGĐ
ngày 27/4/2021 ca Chánh án Tòa án nhânn ti cao đối vi Quyết đnh pc thm
gii quyết vic dân s s 12/2019/QĐPT-DS ngày 18/9/2019 ca Tòa án nhân dân
cp cao ti Hà Ni.
2. Hy Quyết định phúc thm gii quyết vic dân s s 12/2019/QĐPT-DS
ngày 18/9/2019 ca Tòa án nhân dân cp cao ti Hà Ni.
3. Gi nguyên Quyết định gii quyết vic dân s s 01/2018/QĐDS-ST ngày
02/02/2018 ca Tòa án nhân dân tnh Qung Ninh.
NI DUNG ÁN L
[2] Căn cứ Biên bn xác minh ngày 13/11/2014 ca y ban nhân dân
phường P và li khai ca những người làm chứng, trong đó có lời khai ca ông
Bùi Ngc C (ngưi cao tui, hàng xóm bên cnh nhà b m đ bà S), ông Nguyn Văn N
(Khu trưởng Khu T, phường P) đều khai: Năm 1980, ông Phạm H bà
Nguyn Th S t chc đám i, chung sng với nhau; sau đó, hai ông
t biên.
[3] Ti Bn chng thc bn sao s khai sinh ca anh Phm Hng K, sinh ngày
07/8/1981, th hin tên cha là Phm Bá H và tên mNguyn Th S. Như vy,
sở xác định S ông H có thi gian chung sng ti Vit Nam bà S
sang Hồng Kông sau khi đã mang thai anh Phm Hng K.
[4] Ngoài ra, Bn sao s h khu s 500296496 do Công an thành ph M
cp ngày 03/11/2014 Hợp đồng thuê quyn s dụng đất ngày 13/4/2015 ti
Phòng Công chng s 02 tnh Quảng Ninh cũng thể hin ông Phm Bá H có v
là bà Nguyn Th S.
[8] Do đó, có cơ s xác định quan h gia S ông H sng chung vi
nhau n v chng tớc năm 1987 là n nhân thực tế; tuy kng đăng kết hôn
nhưng vẫn được pháp lut công nhn là quan h v chng.
[9] Việc ông H đăng ký kết hôn vi bà Nguyn Th L theo Giy chng nhn
kết hôn s 09 ngày 17/4/2017 ti y ban nhânn thành ph M, tnh Qung Ninh
7
trong khi đang tồn ti quan h hôn nhân vi bà Nguyn Th S là vi phm chế độ
n nhân mt v mt chồng và quy đnh ti đim c khon 2 Điều 5 Lut Hôn nhân
và gia đình năm 2014. y ban nn dân tnh ph M, tnh Qung Ninh thc hin
vic đăng ký kết hôn cho ông H và bà L là kng đúng quy định ca pp lut.
[10] Tòa án cấp thẩm chp nhn yêu cu ca S, tuyên hy vic kết
hôn trái pháp lut gia ông H L gii quyết hu qu ca vic kết hôn
trái pháp luật là có căn cứ.
[11] Tòa án cp phúc thm nhn định: Theo pháp lut hôn nhân gia đình
Việt Nam năm 1987, năm 2000 năm 2013 chỉ điu chnh hiu lc v
không gian, thời gian và địa điểm trên lãnh th Vit Nam. Còn vic ông H S
ăn vi nhau bt hp pháp ch yếu là c ngoài và sinh sng vào thời điểm
trưc sau năm 1987, năm 2000 và trước năm 2013 khi Lut hôn nhân và
gia đình Việt Nam được ban hành, sửa đổi... từ đó không công nhận quan h
gia ông H và bà S là v chng và công nhn quan h hôn nhân gia ông H và
bà L là quan h hôn nhân hợp pháp là không đúng quy đnh pháp lut.
Tải về
Án lệ 53/2022/AL Án lệ 53/2022/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ 53/2022/AL Án lệ 53/2022/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ cùng lĩnh vực

Án lệ mới nhất