Án lệ số 52/2021/AL ngày 31/12/2021 về hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa đăng ký quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Bản án dẫn chiếu
  • Tải về
Tải văn bản
  • Án lệ 52/2021/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Án lệ 52/2021/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Án lệ 52/2021/AL

Tên Án lệ: Án lệ số 52/2021/AL ngày 31/12/2021 về hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa đăng ký quyền sử dụng đất
Số hiệu: 52/2021/AL
Loại văn bản: Án lệ
Ngày thông qua:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày thông qua. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Ngày công bố: 31/12/2021
Ngày áp dụng:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định công bố:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Quyết định công bố. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Nguồn án lệ: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Dân sự
Tóm tắt Án lệ

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

ÁN L S 52/2021/AL
1
Về hiệu lực ca hợp đồng tặng cho quyền s dụng đất khi chưa đăng
quyền sử dụng đất
Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 25
tháng 11 năm 2021 được công bố theo Quyết định số 594/QĐ-CA ngày 31
tháng 12 năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Nguồn án lệ:
Quyết đnh giám đc thm s 231/2020/DS-GĐT ngày 30/9/2020 ca Tòa án
nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh v v án Tranh chp v tha kế tài sn;
tranh chp v u cu tun hp đng tng cho quyn s dng đt vô hiu gia
nguyên đơn bà Tng Th U vi b đơn ông Tng Thanh V; ni có quyn li,
nghĩa vụ liên quan gồm 46 người.
Vị trí nội dung án lệ:
Đoạn 23, 24, 2526 phần “Nhận định của Tòa án”.
Khái quát nội dung án lệ:
- Tình huống án lệ:
Hp đng tng cho quyn s dng đt đưc lp thành văn bn đã đưc công chng,
chng thc; bên đưc tng cho chưa đăng ký quyn s dng đt do tr ngi khách quan
thì bên tặng cho tài sản chết.
- Giải pháp pháp lý:
Trưng hp này, phải xác đnh hp đng tng cho quyền s dụng đt có hiu lực
pháp luật.
Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ:
- Điều 467 Bluậtn sự năm 2005 (tươngng với Điều 459 Bộ luật n s
năm 2015);
- Điu 692, Điu 722 đến Điu 726 B lut Dân s năm 2005 (tươngng vi Điu
502, Điều 503 Bộ luật Dân sự năm 2015);
- Khon 1 Điu 106; đim b khon 1 Điu 129 Lut Đất đai năm 2003 (ơng ng
vi khon 1 Điu 95, khon 3 Điu 167; khon 1, 3 Điu 188 Lut Đt đai năm 2013);
- Điu 146 Ngh đnh 181/2004/NĐ-CP ny 29/10/2004 ca Chính ph v thi hành
Lut Đất đai năm 2003.
Từ khóa của án lệ:
“Tặng cho quyền sdụng đất; “Ca đăng quyền s dụng đất”; “Trở ngại
khách quan; Ngưi tng cho đã chết; Hp đng tng cho có hiu lực pp lut”.
1
Án l này do V Pháp chế và Qun khoa hc Tòa án nhân dân ti cao đề xut
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Tống Thị U (bà U) trình bày yêu cầu khởi kiện như sau:
Cha, mẹ Tống Thị U c Tống Văn T (chết vào năm 2007) c
Nguyễn Thị C1 (chết vào năm 2011), có 11 người con.
Vào năm 2007, c T chết, không có di chúc.
Vào ngày 16/11/2009, cC1 và những người con thỏa thuận lập văn bản
phân chia di sản thừa kế của c T. Theo sự thỏa thuận, c C1 được phân chia
nhiều thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó
thửa số 257, tờ bản đồ số 16, diện tích đất 4.149 m
2
c thửa số 6, 18, 31, 32,
51 52, tờ bản đồ số 15, diện tích 12.883 m
2
cùng tọa lạc tại khu phố X,
phường Y, thị xã Z, tỉnh Bình Dương.
Lợi dụng việc c C1 già yếu, bệnh tật, không còn minh mẫn không biết
chữ, ông Tống Thanh V (ông V) đã lừa gạt, đc C1 vào duy nhất trang 03
của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 14/6/2010. C C1 không mặt
tại trụ sở của Uỷ ban nhưng Chủ tịch Uỷ ban nhân nhân (UBND) thị trấn (nay là
phường) Y vẫn chứng thực vào hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Sự việc chứng thực nói trên đã vi phạm quy định về công chứng, chứng
thực. Từ hợp đồng tặng cho xác lập trái pháp luật, ông V đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đối với diện tích đất 12.883 m
2
.
Hin nay, tha đt số 257 có din tích 4.149 m
2
, vn do c C1 đng tên là ch s dng.
Bà U khởi kiện, yêu cầu như sau:
- Tuyên bố hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất số chứng thực 111,
quyển 1/2010TP/CC-SCT/HĐGD do Ủy ban nhân dân thị trấn (nay phường)
Y chứng thực vào ngày 14/6/2010 là vô hiệu;
- Xác định phần đất diện tích 9.839,9 m
2
(đã trừ phần diện tích của ông
Tống Văn L1 và Tống Văn P1 đang sử dụng) thuộc các thửa 6, 18, 31, 32, 51 và
52 tờ bản đồ số 15 và phần đất có diện tích 3.786,1 m
2
(theo kết quả đo đạc thực
tế ngày 08/3/2013) thuộc thửa số 257, tbản đồ số 16 tại phường Y, thị xã Z
di sản do c C1 để lại;
- Phân chia di sản của c C1 để lại nói trên theo quy định của pháp luật;
U yêu cầu được nhận thừa kế bằng hiện vật.
Bị đơn ông Tống Thanh V (ông V) trình bày ý kiến như sau:
C C1 đã tặng cho ông V tất cnhng phần đất mà U nêu tn; việc tng cho
được thực hin bằng hợp đng chng thực hợp pháp và hiện nay, ông V đã đưc
cp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất đối với phn đất din ch 12.883 m
2
.
Sau khi được tặng cho đất, ông V đã phân chia lại cho các anh, chị, em
khác trong gia đình, mỗi người được một phần và đã chuyển nhượng cho một số
người bằng giấy viết tay. Hiện ông Tống Văn L1 (ông L1) sử dụng 1.597 m
2
đất,
ông Tống Văn P1 (ông P1) sử dụng 2.418 m
2
đất trong tổng số 12.883 m
2
đất mà
ông V đã giấy chứng nhận quyền sử dụng; ông V đồng ý để ông L1 ông
3
P1 tiếp tục sử dụng diện tích đất này.
Đối với phần đất thuộc thửa 257, sau khi hợp đồng tặng cho được chứng
thực, ông V đã nộp hồ đăng sang tên quyền sử dụng đất nhưng cho đến
nay, ông V chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do vì: do
bản đồ tổng thể khu vực này bị sai sót, Ủy ban nhân dân địa phương phải chỉnh
sửa và tiếp sau đó, phát sinh tranh chấp quyền sử dụng đất.
Những phn đất nói trên đu do ông V s dụng tkhi c C1 n sống
cho đến nay.
Theo ông V, quyền s dụng đt diện ch 3.786,1 m
2
thuộc thửa s 257,
tờ bản đ số 16 tại pờng Y kng n là di sản của c C1 đã chuyển
nhượng cho đương sự.
Vì vậy, ông V không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà U.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Tống Hữu H1 (ông H1),
Nguyễn Thị G (bà G) và ông Tống Văn P1 (ông P1) trình bày ý kiến như sau:
Quyn s dng din tích đt 3.786,1 m
2
thuc tha s 257, t bản đ s 16 và
quyn s dụng din tích đt 9.839,9 m
2
thuc các tha 6, 18, 31, 32, 51 và 52 t bn đ
s 15 ti phưng Y là di sn do c C1 đ li; yêu cu Tòa án chia thừa kế theo pháp lut.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Tống Thị Thu T1 (bà T1) trình
bày ý kiến như sau:
Quyền sử dụng din tích đất 3.786,1 m
2
thuộc tha s257 là di sản do c C1 đ
lại n u cầu a án chia tha kế theo quy định của pp lut. Đối vi quyn sử
dụng din tích đất 9.839,9 m
2
thuc các tha 6, 18, 31, 32, 51 52, c C1 đã tặng
cho ông V. Sau đó, ông V đã đưc cp giy chứng nhn quyn sử dng đất ông V
đã phân chia đt cho bà T1 n T1 không có yêu cu gì đi với phần đt này.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Tống Thị N1 (bà N1), Tống
Thị N2 (bà N2), Tống Thị Kim A (bà A), bà Tống Thanh N3 (bà N3) ông
Tống Phước T2 (ông T2) trình bày ý kiến như sau:
Những tài sản U yêu cầu chia nói trên, đã được c C1 tặng cho ông
V theo hai hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân thị trấn
(nay phường) Y chứng thực vào ngày 14/6/2010. Do đó, các đương sự không
yêu cầu chia thừa kế. Trong trường hợp Tòa án phân chia thừa kế, thì các
đương sự đồng ý giao di sản lại cho ông V.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Tống Văn L1 (ông L1) trình
bày ý kiến như sau:
Nguồn gốc phần đất tranh chấp của ông, nội của ông L1 để lại cho
cha, mẹ ông L1. Trong thời gian ông L1 tham gia cách mạng, c Tống Văn T (là
anh của ông L1) khai, đăng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Sau đó, c T chia lại cho ông L1 phần đất hiện nay, ông L1 đang ở,
chiều dài 80 m thuộc thửa 18 theo giấy viết tay ngày 10/12/2002; còn các phần
đất tranh chấp khác, ông L1 không liên quan gì.
4
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị C2 (bà C2) và
ông Tống Thành T3 (ông T3) trình bày ý kiến như sau:
C2 vợ của ông V; anh T3 con của ông V. Các đương sự không
đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà U.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ch Tống Ngọc L2 (ch L2) trình
bày ý kiến như sau:
Ch L2 là con của ông Tống Phước T2 bà Nguyễn Thị H2; nếu tài sản
của cha, mẹ thì ch L2 đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ch Tống Thiên K1 (ch K1) trình
bày ý kiến như sau:
Ch K1 là con của ông Tng Văn L1; đương s không có yêu cu gì trong ván.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn ThH2 (bà H2) trình
bày ý kiến như sau:
Bà H2 là vợ của ông Tống Phước T2; bà H2 không tranh chấp với ông V.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Thành L3 (anh L3)
trình bày ý kiến như sau:
Anh L3 con của Tống Thanh N3; nếu tài sản của N3, đề nghị
Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Văn T4 (ông T4) anh
Văn M (anh M) trình bày ý kiến như sau:
Ông T4 là chồng bà N2; anh M là con bà N2, ông T4 và anh M không đồng
ý với yêu cầu khởi kiện của bà U.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ch Tống Thị Tuyết N4 (ch N4)
anh Tống Thành P2 (anh P2) trình bày ý kiến như sau:
ChN4, anh P2 là con của ông Tống Văn P1 Võ Thị B; nếu là tài sản
của cha, mẹ, thì đương sự không có yêu cầu gì.
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của Thị B (bà B) trình bày ý
kiến như sau:
Ông Tống Văn P1, Nguyễn Thị K2, ch Tống Thị Tuyết N4, ông Tống
Thành P2, ông Tống Thanh T5, bà Tống Thị Mộng T6, bà Tống ThThùy D1 đồng
ý với ý kiến của B đã trình y đồng ý với yêu cu khởi kiện của U.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn D2 (ông D2), bà
Trương Thị L4 (bà L4), bà Trần Thị Mộng T7 (bà T7), ông Nguyễn Văn C3 (ông
C3), ông Trương Đình P3 (ông P3), Phạm Thị T8 (bà T8), ông Hồ H3
(ông H3), Nguyễn Thị T9 (bà T9), ông Chí V1 (ông V1), Thị Thanh
T10 (bà T10), Lương Thị T11 (bà T11), ông Lương Thể T12 (ông T12), ông
Nguyễn Đức T13 (ông T13), Thị H4 (bà H4), Lương Thị M1 (bà M1),
ông Lê Doãn T14 (ông T14), ông Lại Văn T15 (ông T15), bà Đỗ Thị H5 (bà H5)
và bà Chu Thị Kim X (bà X) cùng có ý kiến như sau:
5
Các đương sự đã nhận chuyển nhượng đất từ ông V bằng giấy viết tay, đã
thanh toán xong tiền và đã xây dựng nhà trên đất; việc chuyển nhượng sự
thỏa thuận riêng với ông V. Nếu việc giải quyết vụ án này ảnh hưởng đến
quyền lợi của mình thì các đương sự sẽ khởi kiện tranh chấp với ông V bằng
vụ án khác.
Người đại diện hợp pháp của Ủy ban nhân dân thị Z, tỉnh Bình Dương
trình bày ý kiến như sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s CH 00091 CH 00092 ngày
02/3/2010 do Ủy ban nhân dân huyện Z cấp cho c Nguyễn Thị C1 trên sở
thừa kế quyền sử dụng đất; việc cấp giấy thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục
quy định tại Điều 23 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ
Tài nguyên Môi trường. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH0539
ngày 16/8/2010 do Ủy ban nhân dân huyện Z cấp cho ông Tống Thanh V trên cơ
sở nhận tặng cho quyền sử dụng đất, được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục
quy định tại Điều 23 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ
Tài nguyên Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Người đại diện hợp pháp của Ủy ban nhân dân phường Y, thị Z, tỉnh
Bình Dương trình bày ý kiến như sau:
Theo yêu cầu của c Nguyễn ThC1, công chức Tư pháp Hộ tch ca y ban
nhân dân thị trấn (nay phường) Y đã đến nc C1 để giải thích và soạn thảo
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo mẫu quy định; công chức pháp
Htịch đọc lại toàn bộ nội dung hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho
các bên cùng nghe. Sau đó, c C1 và ông V tên, điểm chỉ vào hợp đồng trước
mặt công chức pháp Hộ tịch. Tại thời điểm tên, điểm chỉ, c C1 ông
V hoàn toàn minh mẫn tnguyện, đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo
quy định của pháp luật. Sau khi các bên ký tên điểm chỉ, Ủy ban nhân dân thị
trấn (nay phường) Y đã lập thủ tục chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất, số chứng thực 111 và 112, quyển sổ 1.2010/TP/CC-SCT/HĐGD
cùng ngày 14/6/2010 theo đúng quy định của pháp luật.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 17/2019/DS-ST ngày 09/5/2019, Tòa án nhân
dân thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương quyết định như sau:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Tống Thị U
đối với bị đơn ông Tống Thanh V về tranh chấp về thừa kế tài sản.
Chia di sản của cụ Nguyễn Thị C1 quyền sử dụng diện tích đất theo đo
đạc thực tế 3.786,1 m
2
thuộc thửa số 257, tờ bản đồ số 16 tại khu phố X, phường
Y, thị Z đã được y ban nhân dân huyện (nay là thị xã) Z cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền s dụng đất
CH00091 ngày 02/3/2010 đứng tên cụ Nguyễn Thị C1 như sau:
Tống Thị U đưc hưởng di sản thừa kế là quyền sử dụng đất diện tích đất
344,1 m
2
.
6
Các thừa kế của ông Tống Văn H6 gồm Nguyễn Thị G, Tống Minh H7,
Tống Thị Kim T16, Tống Thị Kim P4, Tống Thị Kim L5 được hưởng di sản thừa
kế là quyền sử dụng đất diện ch đất 344,1 m
2
.
Tống Thị Thu T1 được hưởng di sản thừa kế quyền sử dụng đất diện
tích đất 344,1 m
2
.
Ông Tống Văn P1 được hưởng di sản thừa kế quyền sử dụng đất diện
tích đất 344,1 m
2
.
Ông Tống Hữu H1 được hưởng di sản thừa kế quyền sử dụng đất diện
tích đất 344,1 m
2
.
Ông Tống Thanh V, bà Tống Thị N1, Tống Thị N2, bà Tống ThN3, ông
Tống Phước T2 Tống Thị Kim A mỗi người được hưởng di sản thừa kế
quyền sử dụng đất diện tích đất 344,1 m
2
.
Ghi nhận sự tnguyện của Tống Thị N1, Tống Thị N2, Tống Thị
N3, ông Tống Phước T2 và bà Tống Thị Kim A về việc giao kỷ phần được hưởng
cho ông Tống Thanh V. Như vậy, kỷ phần ông V được hưởng di sản thừa kế
quyền sử dụng đất diện tích đất 2.065,6 m
2
.
Đối với cây trồng có trên đất của ai thì người đó quản lý, sử dụng.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Tống Thị U về
việc yêu cầu tuyên bố Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, số chứng thực
111, quyển sổ 1/2010/TP/CC-SCT/HĐGD do Ủy ban nhân dân thị trấn (nay
phường) Y chứng thực ngày 14/6/2010 hiệu; xác định diện tích 9.839,9 m
2
thuộc các thửa 6, 18, 31, 32, 51 52, tbản đồ số 15 theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CH00539 do Ủy ban nhân n huyện (nay thxã) Z cấp
ngày 16/8/2010 cho ông Tống Thanh V di sản của cụ Nguyễn Thị C1 và chia di
sản do cụ Nguyễn Thị C1 là quyền sử dụng diện tích đất 9.839,9m
2
, thuộc các thửa
6, 18, 31, 32, 51 và 52 t bản đồ s15 tại phường Y, th Z, tỉnh Bình ơng.
3. Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Tống Thị U đối với
phần diện tích 1.597 m
2
thuộc thửa 18 diện tích 2.418 m
2
thuộc thửa số 6 tại
phường Y, thị xã Z, tỉnh Bình Dương.
Ngoài ra, Tòa án còn tuyên về án phí, chi phí đo đạc, định giá, giám định,
trách nhiệm chậm thi hành và quyền kháng cáo của các đương sự.
Vào ngày 20/5/2019, ông Tống Thanh V kháng cáo yêu cầu sửa bản án
thẩm theo hướng không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà U.
Vào ngày 22/5/2019, bà U kháng cáo bản án thẩm, yêu cầu Tòa án cấp
phúc thẩm xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của đương sự.
Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 276/2019/DS-PT ngày 27/11/2019, Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Dương quyết định như sau:
Không chấp nhận yêu cầu kháng o của nguyên đơn Tống ThU, bị đơn
ông Tống Thanh V.
Sửa một phần bản án thẩm (về phần án phí) các nội dung kc của Bản án
7
dân sự thẩm số 17/2019/DS-ST ngày 09/5/2019 của Tòa án nhân dân thị
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương giữ nguyên.
Ngoài ra, Tòa án cấp phúc thẩm còn tuyên về án phí, quyền nghĩa vụ thi
hành án, hiệu lực của bản án.
Vào ngày 06/01/2020, ông Tng Thanh V có đơn yêu cu Tòa án có thm quyền
kháng ngh theo thtc gm đốc thm đi vi bản án dân sự phúc thm nêu trên.
Tại quyết định kháng nghị số 96/2020/KN-DS ngày 22/6/2020, Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh kháng nghị một phần bản
án dân sự phúc thẩm nêu trên; đề nghị Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử giám đốc thẩm hủy một phần bản án dân sự phúc thẩm v
phần chia di sản của cụ Nguyễn Thị C1 quyền sử dụng diện tích đất (theo đo
đạc thực tế) 3.786,1m
2
thuộc thửa số 257, tờ bản đồ số 16 tại khu phố X,
phường Y, thị Z, tỉnh Bình Dương; giao hồ vụ án cho Tòa án nhân dân
tỉnh Bình Dương xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Tại phn a hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành ph
Hồ CMinh đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân n cấp cao tại Thành ph
Hồ Chí Minh chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao ti
Thành phố Hồ Chí Minh, hủy một phần bản án dân sự phúc thẩm về phân chia
di sản của bà Nguyễn Thị C1 là quyền sử dụng diện tích đất (theo đo đạc thực tế)
là 3.786,1m
2
thuc thửa số 257, tờ bản đồ số 16 tại khu phố X, png Y, thị xã Z,
tỉnh Bình Dương; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xét xử
lại theo thủ tục phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] C Tống Văn T (chết vào năm 2007) và c Nguyễn Thị C1 (chết vào
ngày 08/9/2011), là vợ chồng, 11 người con, kể ra như sau: Tống Thị U
(là nguyên đơn), ông Tống Thanh V (là bị đơn), ông Tống Văn P1, ông Tống
Văn H6 (chết vào ngày 18/02/2012, vợ Nguyễn Thị G và những
người con như sau: Tống Minh H7, Tống Thị Kim T16, Tống Thị Kim P4, Tống
Thị Kim L5), bà Tống Thị N1, ông Tống Hữu H1, bà Tống Thị N2, bà Tống Thị
Kim A, bà Tống Thanh N3, ông Tống Phước T2, bà Tống Thị Thu T1.
[2] Sau khi c T chết (năm 2007), vào ngày 16/11/2009, c C1 những
người con (của c T, c C1) lập văn bản, thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế là
quyền sử dụng đất; văn bản sự chứng thực của Ủy ban nhân dân thị trấn Y,
huyện Z, tỉnh Bình Dương vào cùng ngày 16/11/2009.
[3] Theo văn bản phân chia tài sản thừa kế nói trên, c C1 được chia 03
phần đất tại thị trấn Y, gồm có: (a) 854m
2
đất thuộc các thửa số 31, 32, 51 tờ
bản đồ số 15; (b) 17.762m
2
đất thuộc các thửa số 06, 108, 109, 110, 115, 18, 52,
128, 129, 135, 136, 35, 38, 40, 54, 55 tờ bản đồ số 15, 16; (c) 4.119m
2
đất thuộc
thửa 257, tờ bản đồ số 16.
[4] Sau khi được chia tài sản nói trên, c C1 đã khai, đăng được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngày 02/3/2010. Như vậy, kể t
8
ngày được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, các phần đất này
trở thành tài sản riêng của c C1 đương sự quyền định đoạt đối với số tài
sản này theo quy định của pháp luật dân sự.
[5] Xét, vào cùng ngày 14/6/2010, c C1 lập 02 hợp đồng để tặng cho ông
V 02 phần đất trong số tài sản nói trên, như sau: Phần đất thứ nhất diện tích
12.883m
2
thuộc các thửa 6, 18, 31, 32, 51, 52 tờ bản đồ số 15 thị trấn Y; Phần
đất thứ hai diện tích 4.119m
2
thuộc thửa 257 tờ bản đồ số 16 thị trấn Y. Hai
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đều được Ủy ban nhân dân thị trấn Y
chứng thực hợp pháp vào cùng ngày 14/6/2010.
[6] Sau khi được tặng cho quyền sử dụng đất, ông V đã thực hiện các thủ
tục hành chính theo quy định của pháp luật để chuyển tên chủ sử dụng đất từ c
C1 sang cho đương sự. Vào ngày 16/8/2010, ông V đã được Ủy ban nhân dân
huyện Z cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với phần đất diện tích
12.883m
2
thuộc các thửa 6, 18, 31, 32, 51, 52 tờ bản đồ số 15 thị trấn Y (giấy
chng nhận quyền sử dụng đất số CH00539 ngày 16/8/2010). Trong phần đất này,
phía U chỉ đòi chia thừa kế đối với diện tích đất 9.839,9m
2
(bởi vì U đồng ý
tr ra diện tích đất n lại ông V đã pn chia cho ông L1 và ông P1).
[7] Đối với phần đất diện tích 4.119m
2
thuộc thửa 257, tờ bản đồ số 16,
thị trấn Y (theo kết quả đo đạc thực tế vào ngày 08/3/2013 của Tòa án cấp
thẩm, diện tích đất 3.786,1m
2
), hiện nay ông V vẫn chưa được đứng tên
chủ sử dụng đất. do ông V nêu ra là, sau khi nộp hồ khai, đăng để
chuyển tên từ c C1 sang cho đương sự, thì Ủy ban nhân dân địa phương cần
chỉnh sửa bản đồ tổng thể đất đai tiếp sau đó, sự tranh chấp tphía U,
nên việc chuyển tên chưa thực hiện được cho đến nay.
[8] Xét, đối với phần đất diện tích 12.883m
2
thuộc các thửa 6, 18, 31,
32, 51, 52 tờ bản đồ số 15 thị trấn Y (trong phần đất này, phía bà U chỉ đòi chia
thừa kế đối với diện ch đất 9.839,9m
2
bởi bà U đồng ý trừ ra diện tích đất
còn lại mà ông V đã phân chia cho ông L1 và ông P1):
[9] Theo văn bản phân chia tài sản thừa kế ngày 16/11/2009 hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất ngày 14/6/2010, thì phần đất này là tài sản riêng của
c C1 đã tặng cho ông V và ông V đã được Ủy ban nhân dân huyện Z cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp vào ngày 16/8/2010 (Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CH00539 ngày 16/8/2010).
[10] Khi giải quyết vụ án, Tòa án cấp thẩm a án cấp phúc thẩm
xác định rằng phần đất diện tích 12.883m
2
thuộc các thửa 6, 18, 31, 32, 51,
52 tờ bản đồ số 15 thị trấn Y tài sản hợp pháp của ông V, không chấp nhận
yêu cầu chia thừa kế đối với phần đất này là có căn cứ pháp luật.
[11] Xét, đối vi phần đất có din tích 4.119m
2
thuc tha 257 t bản đồ s
16, th trn Y (theo kết qu đo đạc thc tế vào ngày 08/3/2013 ca Tòa án cấp sơ
thm, diện tích đất là 3.786,1m
2
):
[12] Ti thi đim xác lp hp đng tng cho quyn s dng đt ngày 14/6/2010
(t c C1 chuyn cho ông V), B lut Dân s năm 2005 có hiu lc pháp lut.
9
[13] Điu 692 ca B lut n s m 2005 quy định v hiu lc ca giao
dch chuyn quyn s dng đt như sau:Vic chuyn quyn s dng đt có hiu lc
k t thi đim đăng ký quyền s dng đt theo quy đnh ca pháp lut v đt đai”.
[14] Như vậy, v mặt pháp lý, cho đến khi người nhn chuyn quyn s
dụng đất (theo giao dch tng cho) chưa kp đăng quyền s dng đất cho
mình, mà người chuyn quyn s dụng đất đã chết, hợp đồng tng cho quyn s
dụng đất s không có hiu lc pháp lut.
[15] Nếu xét theo lp lun nói trên, vic Tòa án cấp thẩm Tòa án cp
pc thm xác đnh rng phần đt có din tích 4.119m
2
thuc tha 257, t bn đ s
16, th trn Y, cho đến nay vn di sn ca c C1 chưa chuyển dch cho ông V
và chp nhn yêu cu tha kế tài sản, là đúng.
[16] Xét v bn cht pháp lý, hợp đồng tng cho tài sn loi hợp đồng
đơn vụ, nghĩa trong loại hợp đồng này, ch một bên nghĩa v đi vi bên
kia. Vì thế, trong mt s trường hợp như tng hp c th nói trên (người được
tng cho quyn s dụng đất chưa kịp đăng ký quyền s dụng đất cho mình,
ngưi tng cho quyn s dụng đất đã chết), Tòa án th xem xét và công nhn
hiu lc pháp lut ca hợp đồng tng cho quyn s dụng đt xác lp vào ngày
14/6/2010 khi xác định rng hợp đồng này văn bn th hin ý chí sau cùng
ca c C1 đối vi tài sn của đương sự, văn bn th hin quyền định đoạt tài
sn của đương sự trước khi chết, vì đã có nhng điều kin cần và đủ như sau:
[17] Hợp đồng đã thỏa mãn các điu kiện theo quy đnh ca pháp lut v
quyn tng cho quyn s dụng đất;
[18] Cho đến khi chết, người tng cho tài sản không có văn bản nào để thay
thế hợp đồng tng cho tài sản đã ký kết trước đó và không có hành đng nào th
hin s thay đổi ý chí đã thể hin ti hợp đồng tng cho tài sản đã ký kết;
[19] Người được tng cho tài sn không thc hin được việc đăng ký tài sn
(quyn s dụng đất) là do tr ngi khách quan v th tc hành chính (hoc do tr
ngi khách quan khác), không phi do ý chí ch quan của người tng cho tài sn.
[20] V mt thc tế, ông V người đã chiếm hu, qun lý, s dng phn
đất được tng cho k t khi c C1 còn sng cho đến nay bi đương s
ngưi con út, sng vi c T, c C1 t nh cho đến khi c T, c C1 chết.
[21] Lp luận nói trên cũng đã đưc Tòa án nhân dân ti cao tha nhn ti
quyết định kháng ngh s 470/2013/KN-DS ngày 03/10/2013 quyết định
giám đốc thm s 76/2014/DS-GĐT ngày 05/3/2014 ca Tòa Dân s Tòa án
nhân dân ti cao khi gii quyết trường hợp tương t (v án tranh chp v hp
đồng tng cho tài sn giữa nguyên đơn là bà Đoàn Việt T17; b đơn là ông Đoàn
Phong B1 và ông Đoàn Văn K3 xy ra ti tnh Cà Mau).
[22] Như vy, Tòa án cấp thẩm Tòa án cp phúc thẩm đều chưa đánh
giá đúng toàn din các tài liu, chng cứ, ng như chưa thu thập đầy đủ các
tài liu, chng c để xét x đúng về vic tranh chp phần đất din tích
4.119m
2
thuc tha 257, t bản đồ s 16, th trn Y, huyn Z, tnh nh Dương,
10
theo s phân tích nói trên. Do đó, y ban Thm phán Tòa án nhân dân cp cao
ti Thành ph H Chí Minh hy phn bn án phúc thm gii quyết v vic tranh
chp phần đất din tích 4.119m
2
thuc tha 257 t bản đồ s 16 th trn Y,
huyn Z, tnh Bình Dương, giao h vụ án cho Tòa án cp phúc thm xét x
li theo th tc phúc thm.
[23] Khi xét x li v án, nếu hợp đồng tng cho quyn s dụng đất xác lp
vào ngày 14/6/2010 gia c C1 (bên tng cho) ông V (bên được tng cho)
đủ các điều kin cần đủ liệt kê dưới đây, thì phải công nhn hiu lc ca hp
đồng; các điu kiện đó là:
[24] Hợp đồng đã thỏa mãn các điu kiện theo quy đnh ca pháp lut v
quyn tng cho quyn s dụng đất;
[25] Cho đến khi chết, người tng cho tài sản không có văn bản nào để thay
thế hợp đồng tng cho tài sản đã ký kết trước đó và không hành động nào th
hin s thay đổi ý chí đã thể hin ti hợp đồng tng cho tài sản đã ký kết;
[26] Ngưi đưc tng cho i sn không thc hiện được việc đăng tài sản
(quyn s dụng đất) do tr ngi khách quan v th tc nh chính (hoc do tr
ngi khách quan kc), kng phi do ý chí ch quan của ngưi tng cho tài sn.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c Điều 325; Điều 334; Điều 337; Điều 342 Điều 343 ca B lut
T tng dân s năm 2015;
1. Chp nhn kháng ngh s 96/2020/KN-DS ngày 22/6/2020 ca Chánh án
Tòa án nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh.
Hủy bản án dân sự phúc thẩm s276/2019/DS-PT ngày 27/11/2019 của
Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xét xử vụ án “Tranh chấp về thừa kế tài sản;
tranh chấp về yêu cầu tuyên hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu” giữa
nguyên đơn bà Tống Thị U; bị đơn ông Tống Thanh V, về phần giải quyết
tranh chấp phần đất có din tích 4.119m
2
thuộc tha 257, tờ bn đồ s 16, thị trn Y,
huyện Z, tỉnh Bình Dương (theo kết quả đo đạc thực tế o ngày 08/3/2013 của
Tòa án cấp sơ thẩm, diện tích đất là 3.786,1m
2
).
2. Giao hồ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xét xử lại theo
thủ tục phúc thẩm đối với bản án bị hủy nói trên.
NỘI DUNG ÁN LỆ
“[23] Khi xét x li v án, nếu hợp đồng tng cho quyn s dụng đất xác
lp vào ngày 14/6/2010 gia c C1 (bên tng cho) và ông V (bên đưc tng cho)
đủ các điều kin cần đủ liệt dưới đây, thì phải công nhn hiu lc ca
hợp đồng; các điều kiện đó là:
[24] Hợp đồng đã thỏa mãn các điu kin theo quy định ca pháp lut v
quyn tng cho quyn s dụng đất;
[25] Cho đến khi chết, ngưi tng cho tài sản không văn bản nào để
11
thay thế hp đng tng cho tài sản đã ký kết trước đó kng có nh đng o
th hin s thay đổi ý chí đã thể hin ti hp đồng tng cho i sn đã kết;
[26] Ngưi đưc tng cho i sn không thc hin được vic đăng ký i sản
(quyn s dng đt) là do tr ngi khách quan v th tc hành chính (hoc do tr ngi
kch quan khác), không phi do ý chí ch quan ca ngưi tng cho tài sn.
Tải về
Án lệ 52/2021/AL Án lệ 52/2021/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ 52/2021/AL Án lệ 52/2021/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ cùng lĩnh vực

Án lệ mới nhất