Án lệ số 50/2021/A ngày 31/12/2021 về quyền khởi kiện vụ án đòi lại tài sản của người được giao tài sản theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Bản án dẫn chiếu
  • Tải về
Tải văn bản
  • Án lệ 50/2021/A

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Án lệ 50/2021/A

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Án lệ 50/2021/A

Tên Án lệ: Án lệ số 50/2021/A ngày 31/12/2021 về quyền khởi kiện vụ án đòi lại tài sản của người được giao tài sản theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
Số hiệu: 50/2021/A
Loại văn bản: Án lệ
Ngày thông qua:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày thông qua. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Ngày công bố: 31/12/2021
Ngày áp dụng:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định công bố:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Quyết định công bố. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Nguồn án lệ: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Dân sự
Tóm tắt Án lệ

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
ÁN L S 50/2021/AL
1
V quyn khi kin v án đòi li tài sn của người đưc giao tài sn
theo bn án, quyết đnh có hiu lc pháp lut
Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 25
tháng 11 năm 2021 được công btheo Quyết định số 594/QĐ-CA ngày 31
tháng 12 năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Nguồn án lệ:
Quyết đnh giám đc thm s 481/2012/DS-GĐT ngày 25-9-2012 ca Tòa Dân s
Tòa án nn n ti cao về ván Tranh chp đòi li tài sn ti tỉnh Thừa Thiên Huế
giữa nguyên đơn ông Nguyễn Văn N với bị đơn bà Nguyễn Thị T.
Vị trí nội dung án lệ:
Đoạn 4 phần “Nhận định của Tòa án”.
Khái quát nội dung án lệ:
- Tình huống án lệ:
Bn án, quyết định có hiu lc pháp lut caa án gii quyết vic phân chia
tài sn nhưng bản án, quyết định này chưa được thi hành do người được thi hành
án không yêu cầu thi hành án và chưa nhn tài sn trên thc tế. Khi hết thi hiu
u cu thi nh án, người đưc Tòa án giao tài sn mi tranh chp đòi li tài sn
đưc giao theo bn án, quyết định nêu trên.
- Giải pháp pháp lý:
Trường hợp này, Tòa án phải xác định ni đã được giaoi sn theo bn án,
quyết đnh đã có hiệu lc pháp lut ca Tòa án quyn khi kiện đòi lii sn.
Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ:
- Khon 2,7 Điu 25 B lut T tng dân s năm 2004 được sửa đổi, b sung
năm 2011 (tương ứng vi khon 2, 9 Điu 26 B lut T tng dân s năm 2015);
- Điu 256 B lut n s năm 2005 (ơng ứng vi Điu 166 B lut Dân s
năm 2015);
- Khoản 6 Điu 105 Lut Đt đai năm 2003 (ơngng vi khon 7 Điều 166
Luật Đất đai năm 2013).
Từ khóa của án lệ:
Đã có bản án, quyết định có hiu lc pháp lut pn chia i sn; “Hết thi hiệu
yêu cầu thi hành án”; “Quyền khởi kiện đòi lại tài sản”.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khi kin đ ny 04/01/2005, nguyên đơn ông Nguyn Văn N trình y:
ông Nguyn Th T kết hôn vào năm 1963, ông mt ngôi nhà ta lc
trên thửa đất ti thôn B, xã X (nay là nhà s 04 đưng H, khu vực A, phường C,
1
Án l này do V Pháp chế và Qun lý khoa hc Tòa án nhân dân ti cao đề xut.
2
thành ph Huế) din tích 1.490m
2
. Năm 1968 ông N thoát ly ra min Bc đến m
1975 ông N v quê thì T đã chồng khác n ông xin ly n.
Ti Bn án dân s phúc thm s 43/DSPT ngày 13/5/1977, Tòa án nhân dân
tnh Bình Tr Thiên đã x cho ông N T ly hôn. V tài sn, ông N đưc
quyn s dng mt phần đt trong khuôn viên thửa đất nói trên, phần đất này có
ngôi m ca b ông N, bn v phân chia ranh gii do Tòa án lp kèm theo
bn án. Sau khi bn án phúc thm có hiu lc, ông N đã thực hiện nghĩa vụ cp
ỡng nuôi con, quan chức năng đã tiến hành chia đo đt theo bn v ca Tòa
án. Năm 2001 ông N v quê xây nhà th t tiên thì T cn tr, nên ông khi
kin yêu cu bà T tr li tài sn quyn s dụng đất theo bn án, yêu cu bà T
phc hi li hin trng ranh giới như bản án đã phân chia.
B đơn bà Nguyễn Th T tha nhn kết hôn vi ông N, sau đó ly hôn theo
Bn án s 43 ngày 13/5/1977. Năm 1968 ông N ra min Bắc đến năm 1969
giy báo t ca ông N n T đã lấy chng khác. T ngày có bản án, nời đưc
thi hành án là ông N không có đơn yêu cầu thinh án nên bà T không chp nhn
tr lại đất cho ông N cho rng đất đai là ca b T đ li cho bà.
Ti Bn án dân s sơ thẩm s 08/2006/DSST ngày 21/6/2006 Tòa án nhân
dân thành ph Huế, tnh Tha Thiên Huế quyết định:
Chp nhn yêu cu ca ông Nguyễn Văn N buc Nguyn Th T tr li
quyn s dụng đt din tích 452,85m
2
(có cnh 37,5; 38,55; 36,14) tài sn
đưc xác lp theo Bn án s 43/DSPT ngày 13/5/1977 trên đó ngôi m ca
cha ông N trong thửa đất s 42 t bản đồ địa chính s 28 din tích 1.997,06m
2
ti nhà s 04 đưng H, khu vực A, phường C, thành ph Huế (v trí thửa đất ca
ông N có bn v kèm theo).
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn tuyên v án phí và quyn kháng cáo ca
các đương sự.
Sau khi xét x sơ thẩm, bà T kháng cáo.
Ti Bn án dân s phúc thm s 55/2006/DSPT ngày 11/12/2006 ca a án
nhân dân tnh Tha Thiên Huế quyết định:
Hy toàn b Bn án dân s thẩm s 08/2006/DSST ngày 21/6/2006 ca
Tòa án nhân dân thành ph Huế, tnh Tha Thiên Huế v vic tranh chp đòi tài
sn quyn s dụng đất giữa nguyên đơn ông Nguyễn Văn N b đơn
Nguyn Th T. Đình ch vic gii quyết v án. Tr lại đơn khởi kin cho ông
Nguyễn Văn N. Ngoài ra, Tòa án cp phúc thm còn tuyên v án phí.
Sau khi xét x phúc thm, ông N khiếu ni.
Ti Quyết đnh kháng ngh s 708/2009/KN-DS ngày 10/12/2009 Chánh án a
án nhân dân ti cao kháng ngh đi vi Bn án dân s phúc thm s 55/2006/DSPT
ny 11/12/2006 ca Tòa án nhân dân tnh Tha Thiên Huế, vi nhn t:
Quyn s dụng đất ca ông N đã được xác đnh ti Bn án phúc thm s
43/DSPT ngày 13/5/1977. Ông N quyn kiện đòi tài sn bng v án dân s
3
mi. Tòa án cp phúc thẩm xác định ông N không quyn khi kin tr lại đơn
khi kin cho ông N là không hp lý.
Đề ngh Tòa Dân s Tòa án nhân dân ti cao xét x giám đốc thm hy bn
án dân s phúc thm nêu trên và hy Bn án dân s thẩm s 08/2006/DSST
ngày 21/6/2006 ca Tòa án nhân dân thành ph Huế, tnh Tha Thiên Huế; giao
h vụ án cho Tòa án nhân dân thành ph Huế, tnh Tha Thiên Huế xét x
thm lại theo đúng quy định ca pháp lut.
Tại phiên tòa giám đc thẩm, đại din Vin kim sát nhân dân ti cao nht
trí vi kháng ngh ca Chánh án Tòa án nhân dân ti cao.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án, sở kết luận: Ông
Nguyễn Văn N bà Nguyễn Thị T kết hôn vào năm 1963. Vợ chồng ông N,T
có một ngôi nhà tọa lạc trên thửa đất tại thôn B, xã X (nay là nhà s 04 đưng H,
khu vực A, phường C, thành ph Huế) diện ch 1.490m
2
. Năm 1968, ông N thoát
ly ra miền Bắc đến năm 1975 ông N về qthì bà T đã có chồng khác nên ông bà
xin ly hôn.
[2] Ti Bn án phúc thm s 43 ngày 13/5/1977, Tòa án nhân dân tnh Bình
Tr Thiên đã x cho ông N, T ly hôn, quyết định v trách nhiệm nuôi dưỡng
con phân chia tài sn. Theo quyết định trong bn án, ông N được hưởng mt
phần đất trong khuôn viên thửa đất nêu trên (có sơ đồ phân chia ranh gii do Tòa
án lp kèm theo bản án). Do điều kin công tác xa nhà nên ông N vẫn để nguyên
hin trạng đất, năm 2001 ông N v quê định xây nhà th t tiên thì bà T cn tr,
hai bên không thng nht v ranh giới đất T không đồng ý tr đất cho ông N.
Vì vy, ông N khi kin yêu cu bà T tr li phần đất theo Bn án phúc thẩm đã
có hiu lc pháp lut.
[3] Thc tế, t trước đến nay, T vẫn ngưi qun lý, s dng phần đất
mà Tòa án nhân dân tnh Bình Tr Thiên đã giao cho ông N. Theo bà T thì ông N
chưa có đơn yêu cầu thi nh án Bn án pc thẩm nêu trên chưa được thi hành,
nay đã hết thi hiệu thi hành án theo quy định ca pháp lut.
[4] Theo quy định ca pháp lut thì quyn s dụng đt ca ông N đi với đất
tranh chấp đã được xác định ti Bn án phúc thm s 43 ngày 13/5/1977 ca Tòa án
nhân dân tnh Bình Tr Thiên. Tòa án không đưc gii quyết li quan h ai là ch
s dụng đt hp pháp, nhưng kiện đòi li tài sn li quan h pháp lut khác.
Nếu còn thi hiu thi hành án thì ông N quyn yêu cầu quan thi hành án
ng chế thc hiện giao đất theo Bn án s 43 ngày 13/5/1977 ca Tòa án nhân
dân tnh Bình Tr Thiên. Tuy nhiên, nay đã hết thi hiu yêu cu thi hành án thì
ông N quyn khi kiện đòi li tài sn bng v án dân s mới. Trong trường
hp này, nếu không có căn cứ xác định ông N đã từ b quyn tài sn thì phi chp
nhn yêu cu khi kin ca ông N.
[5] Tòa án cp phúc thẩm xác định ông N không có quyn khi kin, tr li
đơn khởi kin cho ông N không căn cứ. Mt khác, Tòa án các cấp cũng chưa
xác minh, xem xét vic qun lý, s dụng đất, vic kê khai và np thuế; ý kiến ca
4
quan Nhà nước thm quyn ca Nhà nước công nhn hay không công nhn
quyn s dng hợp pháp đối vi phần đất này.
[6] Tòa án cấp thẩm chp nhn yêu cu ca ông N buc T tr li quyn
s dng din tích 452,85m
2
tài sản được xác lp theo Bn án s 43/DSPT ngày
13/5/1977 trên có ngôi m ca cha ông N nhưng không tính công sức gi gìn, tu
b bo quản đất cho bà T cũng như khoản tin bà T np thuế đất là không đúng.
Tòa án cp phúc thm hy toàn b bản án thm ca Tòa án nhân dân thành ph
Huế đình chỉ gii quyết v án; tr lại đơn khởi kin cho ông N là không đúng quy
định ca pháp lut.
[7] vy, kháng ngh ca Chánh án Tòa án nhân dân tối cao căn c
chp nhn.
[8] Bi các l trên, căn c vào khon 2 Điều 291, khon 3 Điều 297, Điều 299
ca B lut T tng dân s năm 2004 (đã được sửa đổi, b sung năm 2011).
QUYẾT ĐỊNH:
- Hy toàn b Bn án dân s phúc thm s 55/2006/DSPT ngày 11/12/2006
ca Tòa án nhân dân tnh Tha Thiên Huế và hy toàn b Bn án dân s sơ thẩm
s 08/2006/DSST ngày 21/6/2006 ca Tòa án nn dân tnh ph Huế, tnh Tha Thiên
Huế v v án Tranh chp đòi li tài sn” gia nguyên đơn là ông Nguyn Văn N vi b
đơn là bà Nguyễn Th T.
- Giao h vụ án cho Tòa án nhân dân thành ph Huế, tnh Tha Thiên Huế
xét x sơ thẩm lại theo đúng quy định ca pháp lut.
NI DUNG ÁN L
“[4] Theo quy đnh ca pháp lut thì quyn s dụng đất của ông N đối vi
đất tranh chấp đã được xác đnh ti Bn án phúc thm s 43 ngày 13/5/1977 ca
Tòa án nhân dân tnh Bình Tr Thiên. Tòa án không đưc gii quyết li quan h
ai ch s dụng đất hợp pháp, nhưng kiện đòi lại tài sn li quan h pháp
lut khác. Nếu còn thi hiu thi hành án thì ông N có quyn yêu cầu cơ quan thi
hành án cưỡng chế thc hiện giao đt theo Bn án s 43 ngày 13/5/1977 ca Tòa
án nhân dân tnh Bình Tr Thiên. Tuy nhiên, nay đã hết thi hiu yêu cu thi hành
án thì ông N quyn khi kiện đòi lại tài sn bng v án dân s mi. Trong
trường hp này, nếu không căn c xác định ông N đã t b quyn tài sn thì
phi chp nhn yêu cu khi kin ca ông N.
Tải về
Án lệ 50/2021/A Án lệ 50/2021/A

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ 50/2021/A Án lệ 50/2021/A

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ cùng lĩnh vực

Án lệ mới nhất