Án lệ số 49/2021/AL ngày 31/12/2021 về xác định quyết định hành chính ban hành không đúng thẩm quyền

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Bản án dẫn chiếu
  • Tải về
Tải văn bản
  • Án lệ 49/2021/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Án lệ 49/2021/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Án lệ 49/2021/AL

Tên Án lệ: Án lệ số 49/2021/AL ngày 31/12/2021 về xác định quyết định hành chính ban hành không đúng thẩm quyền
Số hiệu: 49/2021/AL
Loại văn bản: Án lệ
Ngày thông qua:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày thông qua. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Ngày công bố: 31/12/2021
Ngày áp dụng:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định công bố:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Quyết định công bố. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Nguồn án lệ: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Dân sự
Tóm tắt Án lệ

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
ÁN L S 49/2021/AL
1
V xác định quyết định hành chính ban hành không đúng thẩm quyền
Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 25
tháng 11 năm 2021 được công bố theo Quyết định s 594/QĐ-CA ngày 31
tháng 12 năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Nguồn án lệ:
Quyết đnh giám đốc thm s 06/2019/HC-GĐT ngày 02/04/2019 ca Hi đng
Thm phán Toà án nhân dân ti cao v v án Khiếu kin quyết định hành chính
trong lĩnh vc qun lý đất đai” gia người khi kin ông Thái Văn N vi
người b kin Ch tch y ban nhân dân tnh Đ; người quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan là Nhà th V.
Vị trí nội dung án lệ:
Đoạn 3 phần “Nhận định của Tòa án”.
Khái quát nội dung án lệ:
- Tình huống án lệ:
Chtch y ban nhân dân ban hành quyết định hành chính gii quyết tranh chp
đt đai mà tranh chp đó liên quan đến hợp đồng v quyền sử dụng đt.
- Giải pháp pháp lý:
Trưng hpy, Tòa án phảic đnh tranh chp hp đồng v quyn s dng
đất thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án; Ch tch y ban nhân dân ban hành
quyết định hành chính gii quyết tranh chp đất đai là không đúng thm quyn.
Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ:
- Khoản 3 Điu 25 Bộ luật Tố tụng dân sm 2004 (tương ng vi khoản 3
Điều 26 B luật Tố tụng dân sự năm 2015);
- Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 (tương ứng với Điều 203 Luật Đất đai
năm 2013).
Từ khóa của án lệ:
Quyết đnh hành chính; Tranh chp đt đai; Hp đng v quyn s dng đất.
NI DUNG V ÁN:
Tại Đơn khởi kiện đề ngày 24/9/2012 trong quá trình gii quyết, ông
Thái Văn N trình bày: Ngun gc phần đất tranh chp gia Nhà th V (gi tt là
Nhà th) vi h gia đình ông Thái Văn N ca Nhà th, do c Nguyễn Văn Q
c Nguyn Th S cha, m ca ông Nguyễn Phước T mt phn do ông
1
Án l này do V Pháp chế và Qun lý khoa hc Tòa án nhân dân ti cao đề xut.
2
Nguyn Văn E hiến cho Nhà th năm 1960. Năm 1961, Nhà thờ đưc xây dng
vi chiu ngang 11m. Năm 1976, Nhà thờ cho ông N ct nhà trên đất Nhà th
trông coi Nhà th (do ông N giáo dân h đạo), vi din tích chiu ngang
16m, dài t Quc l 80 đến sông P (khong 30m). Ông N ct nhà trên phần đất
ngang 5m, phn đất chiu ngang còn li, ông N trng chui xoài. Trong quá
trình s dụng đất, năm 1986 gia đình ông N xây thêm 02 phòng 01 nhà
bếp giáp vi nhà chính. Năm 1999, đt Nhà th b st l n Nhà th đã di di
sang phn đất đối din (bên kia Quc l 80). Phần đất cũ của Nhà th đưc giao
mt phn cho ông Nguyễn Phưc T là con ca c Q (ch đất cũ) và giao một phn
cho v chng M, ông K đ đi ly vty dựng N th. Rng diệnch đt
ca gia đình ông N s dng làm nhà (gm nhà xây dựng m 1976 và 02 phòng
ng, 01 png bếp xây dng năm 1986) gia đình ông N vn tiếp tc s dng.
Ngày 18/01/2003, Linh mc qun nhim Nguyn Quang D cùng đi din
Ban Qui chc H đạo Nhà th V lập T giao đấtgiao cho ông N s dng
phần đất chiu ngang 10m, chiu dài t Quc l 80 đến sông P 30m, tng din
tích là 300m
2
.
Năm 2009, ông N sa cha nhà chính kiên c ct thêm ca hàng mua
n điện thoại di động, Nhà th không đồng ý nên xy ra tranh chp, ông N cho
rằng ông đã được Linh mc qun nhim Nguyn Quang D cùng đi din Ban
Qui chc H đạo Nhà th V cho đất theo “T giao đấtngày 18/01/2003. Theo
Trích đo bản đồ địa chính do Văn png Đăng quyền s dụng đất huyn P
ngày 01/9/2011 thì nhà chính ca ông N có din tích 134,7m
2
(ngang 5,8m), ca
ng điện thoại di động 102,2m
2
(ngang 4,4m).
Nhà th đã có đơn đến y ban nhân dân tỉnh Đ đề ngh gii quyết.
Ngày 14/5/2012, Ch tch y ban nhân dân tỉnh Đ ban hành Quyết định s
197/QĐ-UBND-NĐ gii quyết tranh chấp đất đai, có ni dung:
“Điều 1: Công nhn quyn s dụng đất cho ông Thái Văn N phn din tích
có v trí khu vc như sau:
+ Phía Đông giáp ông Nguyễn Phước T, cnh 23,8m.
+ Phía Tây giáp đất Nhà th, cnh 24,3m.
+ Phía Nam giáp QL 80, cnh 5,8m.
+ Phía Bc giáp sông P, cnh 5,4m.
- Công nhn quyn s dụng đất cho Nhà th V din tích có v tkhu vc
như sau:
+ Phía Đông giáp ông Thái Văn N, cnh 24,3m.
+ Phía Tây giáp bà Hunh Th M, cnh 23,7m.
+ Phía Nam giáp QL 80, cnh 4,4m.
+ Phía Bc giáp sông P, cnh 4,2m.
3
(Kèm theo bản đồ trích đo của Văn phòng Đăng ký quyn s dụng đất
huyn P xác lp ngày 01/9/2011).
Buc ông N di di vt kiến trúc, cây trng (nếu có) để giao tr li phần đất
trên cho nhà th s dng”.
Ngày 24/9/2012, ông N có đơn khi kin đề ngh Tòa án hy Quyết định s
197/QĐ-UBND- ngày 14/5/2012 ca Ch tch y ban nhân dân tỉnh Đ.
- Ý kiến ca y ban nhân dân tỉnh Đ: Ngun gốc đất ca ông Nguyn
Văn Qông Nguyễn Văn E hiến cho Nhà th năm 1960, din tích ngang 28m,
dài t Quc l 30 đến sông P. Nhà th xây dựng năm 1969, din tích chiu
ngang 8m. Năm 1976, Nhà thờ giao cho ông N phần đất ngang khong 4m dài t
Quc l 80 đến sông P để ct nhà và trông coi Nhà th, phần đất còn li ông N
trng mt s y ăn trái. Năm 1999, Nhà th xung cp nên di chuyển đến v trí
khác. Đt đã giao cho ch một phn, mt phần trao đổi vi ông K để ly vt
tư xây dựng Nhà th mi.
Ngày 18/01/2003, Linh mc qun nhim Nguyn Quang D cùng đại din
Ban Qui chc H đạo Nhà th V lp T giao đất giao cho ông N s dng
phần đất chiu ngang 10m, chiu dài t Quc l 80 đến sông P, din tích 300m
2
.
Năm 2009, ông N sa cha, xây dng mi nhà, m rng ct hết phần đất
chiu ngang 10m thì xy ra tranh chp vi Nhà th. Khi Nhà th khiếu ni, Ch
tch y ban nhân dân tỉnh Đ gii quyết bng Quyết định s 197/QĐ-UBND-
ngày 14/5/2012 giao cho ông N đưc quyn s dng din tích ngang cnh
5,8m và 5,4m, chiu dài cnh 23,8 m và 24,3 m, phn còn li buc ông N phi di
di vt kiến trúc, cây trng tr li din tích đt cho Nhà th s dng. Quyết định
trên đã xem xét quá trình s dụng đất của gia đình ông N, tuy năm 2003 Linh
mc Nhà th V làm T giao đất cho ông N nhưng chưa đưc chính quyn
địa phương chứng thc nên không giá tr pháp lý. Quyết định ca y ban
nhân dân tỉnh Đ là có căn cứ, đ ngh không chp nhn yêu cu ca ông N.
- Ý kiến ca Nhà th V: Ngun gốc đất ca Nhà th đưc giáo dân h đạo
ông Q hiến din tích ngang 21m, dài t Quc l 80 đến sông P ông E bán
din tích ngang 7m i t Quc l 80 đến sông P vào năm 1960. Tổng cng
chiu ngang 28m dài t Quc l 80 đến sông P. Năm 1961, xây dng Nth
chiu ngang 11m. Năm 1976, Nhà thờ cho gia đình ông N (gia đình ông N
giáo dân h đạo) s dng phần đt ngang 4m, chiu i t Quc l 80 đến
sông để ct nhà trông coi Nhà th, diện tích đất còn lại thì gia đình ông N
trồng cây ăn trái (xoài, chuối). Năm 1986, gia đình ông N xây ct thêm hai
phòng và mt nhà bếp giáp vi nhà chính.
m 1999, đất Nhà th b st l, Nhà th được s cho phép ca y ban
nhân dân tnh di di sang phần đất đối diện để xây dng li. Phần đất của
Nhà th, Nhà th giao li cho ông T 01 phn, do ông T con ca ông Q (ch
4
đất cũ) giao cho vợ chng M, ông K mt phần đất để đổi ly vật tư y
dng Nhà th.
Ngày 18/01/2003, Linh mc qun nhim Nhà th ông Nguyn Quang D
cùng Ban Qui chc h đo Nhà th V có làm t giao đất cho gia đình ông N
chiu ngang 10m, chiu dài t Quc l 80 xung sông. Hai bên tho thun
ming, mục đích là để trao đổi vật xây dng Nhà thờ, nhưng gia đình ông N
không thc hin, nên Nhà th không ra Ủy ban nhân dân đ xác nhn giy
giao đất cho ông N.
Năm 2009, ông N xây dng nhà kiên c xây thêm phn nhà mua bán
đin thoi, Nhà th không đồng ý nên phát sinh tranh chp. Nhà th ch đồng ý
cho ông N s dng phần đất chiu ngang 4m, phần đất chiu ngang l,2m phi
tha thun giá vi Nhà th, din tích còn li chiu ngang 4,4m dài t Quc l 80
đến sông P phi tr li cho Nhà th.
Nhà th thng nht theo Quyết định s 197/QĐ-UBNĐ- ngày 14/5/2012
ca Ch tch y ban nn dân tỉnh và đề ngh a án bác yêu cu ca ông N.
Ti Bản án hành chính sơ thẩm s 02/2014/HC-ST ngày 27/6/2014, Tòa án
nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã quyết định:
Bác yêu cu ca ông Thái Văn N v vic yêu cu hy Quyết định s
197/QĐ-UBND-NĐ ngày 14/5/2012 của Ch tch y ban nhân dân tỉnh Đ.
Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định v án phí.
Ngày 10/7/2014, ông N có đơn kháng o toàn b bn án nh cnh sơ thẩm.
Ti Quyết định kháng ngh s 89/QĐKNPT-P5 ngày 11/7/2014, Viện trưng
Vin kimt nn dân tnh Đồng Tháp kng ngh Bn ánnh chính thẩm s
02/2014/HC-ST ngày 27/6/2014 ca a án nn n tnh Đồng Tháp và đề ngh
Tòa án cp phúc thm x theong sa bn án thẩm, hy mt phn Quyết định
s 197/-UBND-NĐ ngày 14/5/2012 ca Ch tch y ban nn dân tnh Đ.
Ti phiên tòa phúc thẩm, đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti
Thành ph H Chí Minh rút toàn b quyết định kháng ngh ca Vin trưởng
Vin kim sát nhân dân tnh Đồng Tp.
Ti Bn ánnh cnh phúc thm s 65/2015/HC-PT ngày 09/9/2015,a án
nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh đã quyết định:
Đình ch xét x phúc thẩm đối vi Quyết định kháng ngh s 89/QĐKNPT-P5
ngày 11/7/2014 ca Vin trưởng Vin kim sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Không chp nhnu cu kng cáo ca ông Thái B i din theo y quyn
của người khi kin). Gi y án sơ thấm s 02/2014/HC-ST ngày 27/6/2014 ca
Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Áp dụng Điều 31 Lut Đất đai năm 1993 Nghị định s 17/1999/NĐ-CP
ngày 29/3/1999 ca Chính ph quy định v th tc chuyn đổi, chuyển nhượng,
5
cho thuê, cho thuê li, tha kế quyn s dụng đt và góp vn bng giá tr quyn
s dụng đất, tuyên x:
Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Thái Văn N v vic yêu cu
hy Quyết định s 197/QĐ-UBND- ngày 14/5/2012 ca Ch tch y ban
nhân dân tỉnh Đ.
Tòa án cp phúc thm quyết định v án phí.
Ngày 17/11/2015, ông N đơn đề ngh xem xét theo th tục giám đc
thẩm đối vi Bn án hành chính phúc thm s 65/2015/HC-PT ngày 09/9/2015
ca Tòa án nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh.
c ngày 01/02/2018, 09/5/2018 09/7/2018, y ban nhân n tỉnh Đ
n bản s 32/UBND-NC, 232/UBND-NC 349/UBND-NC đề ngh xem t
theo th tc giám đc thm đi vi Bn án hành chính phúc thm s 65/2015/HC-PT
ngày 09/9/2015 ca Tòa án nn n cp cao ti Thành ph H C Minh.
Ti Quyết định kháng ngh s 25/2018/KN-HC ngày 09/11/2018, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao đã kháng ngh Bn án nh cnh pc thm s
65/2015/HC- PT ngày 09/9/2015 ca Tòa án nhân dân cp cao ti Thành ph H
Chí Minh theo th tục giám đốc thẩm đề ngh Hội đồng Thm phán Tòa án
nhân n ti cao t x giám đốc thm theo hưng hy Bn án hành cnh phúc
thm s 65/2015/HC-PT ngày 09/9/2015 ca Tòa án nn dân cp cao ti Tnh
ph H C Minh và Bn án hành chính thẩm s 02/2014/HC-ST ny
27/6/2014 ca Tòa án nnn tnh Đng Tháp; giao h v án cho Tòa án nhân
n tnh Đồng Tp gii quyết thm li theo đúng quy đnh ca pháp lut.
Ti phna gm đốc thẩm, đại din Vin kimt nhânn tối cao đề ngh
Hi đng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao chp nhn kháng ngh ca Chánh án
Tòa án nhân dân ti cao.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] V thm quyn gii quyết tranh chp:
[2] Phần đất gia đình ông Thái Văn N đang sử dụng được xác định
202,2m
2
(trên đất có cửa hàng mua bán điện thoi của gia đình ông N) thuc mt
phn thửa đất s 42 t bản đồ địa chính s 8a xã V, huyn P, tỉnh Đồng Tháp có
ngun gc do mt s giáo dân hiến cho Nhà th. Năm 1976, Nhà th cho gia
đình ông N s dng mt phn đất chiu ngang 4m, chiu dài t Quc l 80
đến sông để ct nhà trông coi Nth. Ngày 18/01/2003, Linh mc
Nguyn Quang D cùng Ban Qui chc H đạo Nhà th lp T giao đất cho
ông N s dng phần đt chiu ngang 10m, chiu dài t Quc l 80 đến sông P 30m,
din tích 300m
2
.
[3] Năm 2009, ông N sa cha nhà chính kiên c ct thêm ca hàng
mua n đin thoi di động, Nhà th không đồng ý nên xy ra tranh chp. Ông N
cho rằng ông đã được Linh mc qun nhim Nguyn Quang D cùng đi din
6
Ban Qui chc h đạo Nhà th V cho đất theo T giao đất” lp ngày
18/01/2003. Đại din Nhà th V tha nhn T giao đất như ông N trình bày,
nhưng cho rằng ông N không thc hin vic trao đổi vật tư để xây dng Nhà th
mi nên Nhà th không ra y ban nhân dân xác nhn giy giao đất cho ông N.
Do vy, tranh chp giữa hai bên liên quan đến hợp đồng tng cho quyn s
dụng đất gia Nhà th V vi ông N, nên v án thuc thm quyn gii quyết ca
Tòa án theo quy đnh ti khoản 3 Điu 25 B lut T tng dân s 2004, khon 3
Điu 26 B lut T tng dân s 2015, Ch tch y ban nhân n tỉnh Đ ban nh
Quyết định s 197/QĐ-UBND-ngày 14/5/2012 giải quyết tranh chp quyn
s dụng đất gia Nhà th V vi ông Thái Văn N là không đúng thm quyn.
[4] V ni dung:
[5] Ngun gc và quá trình s dụng đất ca ông N: Phần đất ca Nhà th V
trước đây nguồn gc do mt s giáo dân dâng hiến. Năm 1976, Nhà th V
đã cho ông N mt phần đt ngoài phn đã xây dng Nhà th, ông N đã làm nhà
trên mt phần đất được Nhà th giao (theo hin trng 134,7m
2
), phần đất còn
li (theo hin trng 102,2m
2
) ông N trng xoài chui, việc này cũng đưc
y ban nhân dân tỉnh Đ và Nhà th xác nhn.
[6] Như vy, gia đình ông N đã sử dụng đất được Nhà th giao cho liên tc
t năm 1976 đến năm 2009 (quá trình s dụng đất đóng thuế với nhà nước).
Tuy nhiên, các biên lai np thuế không xác định din tích, trong quá trình s
dụng đất, ông N không kê khai đăng ký quyn s dng.
[7] Năm 1999, do Nhà th V chuyển đi nơi khác, phần đất xây dng tr s
Nhà th, Nhà th đã giao trả li cho ch cũ là ông Nguyễn Phước Tgiao mt
phần đất cho v chng Hunh Th Mai H ông Đặng Văn K để trao đổi vt
y dng Nhà th, gia các gia đình này không tranh chấp liên quan đến
quyn s dụng đất.
[8] Ny 18/01/2003, Linh mc qun nhiệm cùng đại din Ban Qui chc
h đạo Nhà th V đã lp T giao đất cho ông N, có ni dung: Nay làm giy
này để làm bng chng nhm giao phn đất nn của Nhà th V đưc ta lc
ti p B, V. Được tính t l 80 đến sông (kênh P). Vi chiu dài: 30 mét,
rng: 10 t. Din tích tng cng : 300 mét vuông.do: Phần đt này ca
Nhà thờ. Gia đình của ông Thái Văn N và bà Hunh Th Mai H đã được Nhà th
cho phép bi b, gây dựng đến nay. Nay Nhà th đã di di phần đất này
không s dng xin giao cho ông, bà N toàn quyn kê khai và s dng.
[9] Ni dung giấy giao đất nêu trên không phi là hợp đồng chuyn quyn
s dụng đt, thc cht Nhà th V xác nhn việc giao đất cho ông N quyn
s dụng (như mt hợp đồng tặng cho đất) để ông N sở đăng quyền s
dụng đất như hộ ông T ông K. Trên thc tế, khi Nhà th giao đất cho ông N
thì ông N vn đang sử dụng đất này, Nhà th đã không s dng t năm 1999. Từ
khi văn bản giao đất, Nhà th không ý kiến v việc giao đất này; đồng
thi, ti phiên tòa sơ thẩm, đại din Nhà th cũng xác nhận: Khi linh mc B v
7
bàn giao tài sn, xác nhn nhưng không biên nhn tiếp nhn tài sn đất
đai là bao nhiêu”.
[10] Như vậy, phn diện tích đt tranh chp ông N đã sử dng liên tc t
năm 1976 cho đến nay, Nhà th không trc tiếp s dụng gia đình ông N
nhu cu s dng.
[11] Ch tch y ban nhân dân tnh Đ ban hành Quyết đnh s 197/-UBND-
ngày 14/5/2012 buc gia đình ông N di di vt kiến trúc, cây trng (nếu có) đ giao tr
li 102,2m
2
đất cho Nhà th s dụng là không đúng.
[12] Tòa án cấp thẩm Tòa án cp phúc thm ch căn cứ trên cơ sở
diện tích đất ông N đã xây dựng nhà và li khai của đại din Nth để cho
rng ông N đưc quyn s dng 134,7m
2
là không đúng vi thc tế khách quan
v án; đồng thi cho rằng văn bản giao đất ca Nhà th không được quan
thm quyn xác nhn nên không giá tr pháp đ bác yêu cu khi kin ca
ông N là không có căn cứ.
[13] Do Ch tch y ban nhân dân tỉnh Đ ban hành Quyết định s 197/QĐ-
UBND- ny 04/5/2012 gii quyết tranh chp đất đai không đúng thẩm quyn,
đưng li gii quyết v án cũng không đúng pháp luật.
Bi các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào khoản 1 Điều 271, khoản 3 Điều 272, khoản 2 Điều 274 Lut
T tng hành chính;
1. Chp nhn Quyết định kháng ngh giám đc thm s 25/2018/KN-HC
ngày 09/11/2018 ca Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đối vi Bn án hành
chính phúc thm s 65/2015/HC-PT ngày 09/9/2015 ca a án nhân n cp cao
ti Thành ph H Chí Minh;
2. Hy Bn án hành chính phúc thm s 65/2015/HC-PT ngày 09/9/2015
ca Tòa án nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh;
3. Giao h sơ v án choa án nhânn cp cao ti Thành ph H Chí Minh
xét x phúc thm lại theo đúng quy định ca pháp lut.
NI DUNG ÁN L
[3] Ông N cho rng ông đã đưc Linh mc qun nhim Nguyn Quang D
cùng đại din Ban Qui chc h đạo Nhà th V cho đất theo “Tờ giao đất”' lập
ngày 18/01/2003. Đại din Nhà th V tha nhn T giao đất như ông N
trình bày, nhưng cho rằng ông N không thc hin việc trao đổi vật để xây
dng Nhà th mi nên Nhà th không ra y ban nhân dân xác nhn giy
giao đất cho ông N. Do vy, tranh chp gia hai bên có liên quan đến hợp đồng
tng cho quyn s dụng đất gia Nhà th V vi ông N, nên v án thuc thm
quyn gii quyết của Tòa án theo quy đnh ti khoản 3 Điều 25 B lut T tng
8
dân s 2004, khoản 3 Điều 26 B lut T tng dân s 2015, Ch tch y ban
nhân dân tỉnh Đ ban hành Quyết định s 197/QĐ-UBND-ngày 14/5/2012
gii quyết tranh chp quyn s dụng đất gia Nhà th V vi ông Thái Văn N
không đúng thẩm quyn.
Tải về
Án lệ 49/2021/AL Án lệ 49/2021/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ 49/2021/AL Án lệ 49/2021/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ cùng lĩnh vực

Án lệ mới nhất