Án lệ số 44/2021/AL ngày 31/12/2021 về việc xác định thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu phản tố

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Bản án dẫn chiếu
  • Tải về
Tải văn bản
  • Án lệ 44/2021/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Án lệ 44/2021/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Án lệ 44/2021/AL

Tên Án lệ: Án lệ số 44/2021/AL ngày 31/12/2021 về việc xác định thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu phản tố
Số hiệu: 44/2021/AL
Loại văn bản: Án lệ
Ngày thông qua:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày thông qua. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Ngày công bố: 31/12/2021
Ngày áp dụng:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định công bố:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Quyết định công bố. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Nguồn án lệ: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Dân sự
Tóm tắt Án lệ

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
ÁN L S 44/2021/AL
1
V việc xác định thi hiu khi kiện đối vi yêu cu phn t
Đưc Hội đng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao thông qua ngày 25
tháng 11 năm 2021 được công b theo Quyết định s 594/QĐ-CA ngày 31
tháng 12 năm 2021 ca Chánh án Tòa án nhân dân ti cao.
Ngun án l:
Quyết định giám đốc thm s 10/2021/KDTM-GĐT ngày 14/9/2021 ca
a án nhân dân cp cao ti Hà Ni v v án kinh doanh thương mại Tranh chp
hợp đồng tư vấn thiết kế” ti Hà Ni, giữa nguyên đơn là Công ty c phn H vi
b đơn là Công ty TNHH Thiết kế và Xây dng P.
V trí ni dung án l:
Đon 2 phn “Nhận định ca Tòa án”.
Khái quát ni dung án l:
- Tình hung án l:
Trong v án dân s, b đơnu cầu phn t đối với ngun đơn, người có
quyn lợi, nghĩa v liên quan có yêu cầu độc lp.
- Gii pháp pháp lý:
Trường hp y, a án phi c định yêu cu phn t ca b đơn chính
u cu khi kin phi tuân th theo c quy định ca pháp lut v thi hiu
khi kin.
Quy định ca pháp lut liên quan đến án l:
Khoản 4 Điều 60, Điu 159, Điu 176, Điu 178 B lut T tng dân s
năm 2004 (tương ng vi khoản 4 Điều 72, Điu 184, Điu 200, Điu 202 B
lut T tngn s năm 2015); đim e, khoản 1, Điều 217 B lut T tngn s
năm 2015.
T khóa ca án l:
Yêu cu phn tố”; “Xác định thi hiu khi kin”.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khi kin ngày 24/6/2010 và q tnh gii quyết v án, nguyên đơn
ng ty c phn H do người đại din trình bày:
Ngày 29/01/2008, Công ty c phn H và Công ty TNHH Thiết kế Xây dng
P Hợp đồng vn thiết kế s 01-2008/PLC- HDC, vi ni dung: Công ty
TNHH Thiết kế và y dng P (bên vn) trách nhim thiết kế toàn b D án
“Trung tâm Thương mi - Khách sn 4 sao HD - Hotel” trên khu đt din tích
1
Án l này do y ban Thm phán Tòa án nhân dân cp cao ti Hà Nội đ xut.
2
8.971m
2
ti D7, png X, qun T, thành ph Ni, do Công ty c phn H
Ch đầu . Tổng giá tr Hp đồng 1.754.550 USD (ca bao gồm thuế giá tr
gia tăng), đưc phân b theo 3 giai đon thc hiện: Giai đoạn 1 - Thiết kế xây
dng; Giai đoạn 2 - Thiết kế ni tht cnh quan; Giai đon 3 - Giám sátc gi.
Theo đó, Giai đon 1 (Thiết kế xây dng), pthiết kế 1.191.822 USD
(được ký hiu là A); phí giám sát tác gi là 62.728 USD (ký hiệu AA) được chia
làm 12 đợt (t Thanh toán lần 1” cho đến “Thanh toán lần 12”), trong đó:
- Thanh toán ln 1: 25% x A ngay sau khi Hp đồng n Tư vấn đã np
Chng t Ngân ng bo nh Hp đng, các Hp đồng bo him cho Ch đu .
- Thanh toán ln 2: 5% x A sau khi np H sơ thiết kế quy hoch tng mt
bng và phương án kiến trúc cho Ch đu tư được Ch đu tư chp thun.
- Thanh tn ln 3: 10% x A sau khi np H thiết kế quy hoch tng mt
bng và pơng án kiến tc lên S Quy hoch Kiến tc Hà Ni hoc các cơ quan
chức năng thẩm quyền ơng đương H trên đưc thm tra pduyt.
Quá trình thc hin Giai đon 1 (Thiết kế xây dng), Công ty TNHH
Thiết kế và Xây dng P đã giao nộp cho Công ty c phn H các Hợp đồng bo
him, Chứng thư Ngân hàng bảo lãnh Hợp đồng H thiết kế quy hoch
tng mt bằng và phương án kiến trúc ca D án. Công ty c phn H đã chuyển
tin thanh toán cho Công ty TNHH Thiết kế và Xây dng P được 02 đợt: Thanh
toán ln 1 (25% x A thuế giá tr gia tăng, theo Hóa đơn giá trị gia tăng số
0081905 ngày 27/02/2008); thanh toán ln 2 (5% x A thuế giá tr gia tăng,
theo Hóa đơn giá trị gia tăng số 0081909 ngày 18/8/2008). Tng s tin ca 2
lần thanh toán nêu trên 396.751,75 USD, tương đương vi 6.374.689.675
đồng quy đổi theo t giá VND/USD ti thời điểm thanh toán. Sau đó, do thay
đổi quy D án hai bên không tha thuận được vi nhau v việc điều
chnh giá tr hợp đồng cho thiết kế mi nên Công ty c phn H đơn phương
chm dt Hợp đồng tranh chp vi Công ty TNHH Thiết kế Xây dng
P v giá tr thanh toán.
Công ty c phn H cho rng đợt Thanh toán ln 1, Công ty c phn H đã
tm ng thanh toán tha so vi khối lượng công vic thc tế Công ty TNHH
Thiết kế Xây dng P đã thc hin. Nay Công ty c phn H ch chp nhn
thanh toán cho Công ty TNHH Thiết kế Xây dng P s tin chiếm khong
8% phí thiết kế xây dng (8% x A) cho c 2 ln thanh toán (ln 1 ln 2).
Ngoài ra, Công ty c phn H chp nhn chu khon tin phạt tương đương với
1% giá tr Hợp đồng do Công ty c phn H đơn phương chm dt Hợp đồng.
Do đó, Công ty c phn H khi kin yêu cu Tòa án buc Công ty TNHH Thiết
kế và Xây dng P hoàn tr li cho Công ty c phn H s tin Công ty c
phn H đã thanh toán tha cho Công ty TNHH Thiết kế Xây dng P
278.841,8 USD (sau khi đối tr s tiền đã tạm ng vi s tiền được thanh toán).
Bđơn là Công ty TNHH Thiết kế y dựng P do người đại diện tnh y:
3
Công ty TNHH Thiết kế Xây dng P không chp nhn yêu cu khi
kiện đòi lại tin ca nguyên đơn với do đây tin Công ty c phn H đã
thanh toán cho ng ty TNHH Thiết kế Xây dng P theo tiến độ tha thun
trong Hợp đồng, không phi tin tm ng. Ngoài ra, Công ty TNHH Thiết kế
và Xây dng P có Đơn phn t, yêu cu Công ty c phn H ngoài vic phi chu
khon tin phạt tương đương vi 1% giá tr Hợp đồng do đơn phương chm dt
Hợp đồng, Công ty c phn H phi tiếp tc thanh toán cho Công ty TNHH Thiết
kế Xây dng P đợt Thanh toán ln 3 (10% phí thiết kế) do Công ty TNHH
Thiết kế và Xây dng P đã hỗ tr xong v mt k thuật để phê duyt H thiết
kế ca D án. Công ty TNHH Thiết kế và Xây dng P cho rng vic không trình
H sơ thiết kế cho cp thm quyn dẫn đến H sơ thiết kế này không được
phê duyt là hoàn toàn do li ca ng ty c phn H.
Ti Bản án kinh doanh, thương mại thẩm s 01/2011/KDTM-ST ngày
20/6/2011, Tòa án nhân dân qun Hoàn Kiếm, thành ph Hà Ni quyết định:
Chp nhận đơn khởi kin ca Công ty c phn H đối vi Công ty TNHH
Thiết kế và Xây dng P. Buc Công ty TNHH Thiết kế và Xây dng P phi hoàn
tr cho Công ty c phn H s tin tm ng ca Hợp đồng s 01-2008/PLC-
HDC ngày 29/01/2008 272.571,41 USD tương đương vi 5.642.228.187
đồng. Bác yêu cu phn t ca Công ty TNHH Thiết kế Xây dng P đi vi
Công ty c phn H.
Ny 01/7/2011, ng ty TNHH Thiết kế y dng P kháng o toàn b
bản án thm.
Ti Bản án kinh doanh, thương mi phúc thm s 27/2011/KDTM-PT
ngày 21/9/2011, Tòa án nhân dân thành ph Hà Ni quyết định:
Không chp nhn kháng cáo ca Công ty TNHH Thiết kế và Xây dng P.
Gi nguyên quyết định ca Bản án sơ thẩm.
Sau khi xét x phúc thm, Công ty TNHH Thiết kế và Xây dng P có đơn
đề ngh giám đốc thẩm đối vi bn án phúc thm nêu trên.
Ti Quyết định kháng ngh s 60/2014/KN-KDTM ngày 15/9/2014,
Chánh án Tòa án nhân dân ti cao kháng ngh Bn án kinh doanh, thương mại
phúc thm s 27/2011/KDTM-PT ngày 21/9/2011 ca Tòa án nhân dân thành
phNi; đ ngh Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân ti cao xét x giám đốc thm
theo hướng hy bn án phúc thm nêu trên hy Bản án kinh doanh, thương
mại thẩm s 01/2011/KDTM-ST ngày 20/6/2011 ca Tòa án nhân dân qun
Hoàn Kiếm, thành ph Hà Ni; giao h sơ vụ án cho Tòa án nhân dân qun
Hoàn Kiếm, thành ph Hà Ni xét x sơ thẩm lại theo quy định ca pháp lut.
Ti Quyết định giám đc thm s 18/2015/KDTM-GĐT ngày 26/3/2015,
Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân ti cao quyết định: Hy Bn án kinh doanh,
thương mi phúc thm s 27/2011/KDTM-PT ngày 21/9/2011 ca Tòa án nhân
dân thành ph Ni Bản án kinh doanh, thương mại thẩm s
4
01/2011/KDTM-ST ngày 20/6/2011 ca Tòa án nhân dân qun Hoàn Kiếm,
thành ph Ni; giao h vụ án cho Tòa án nhân dân qun Hoàn Kiếm,
thành ph Hà Ni xét x sơ thẩm lại theo quy định ca pháp lut.
Ti Bản án kinh doanh, thương mại thẩm s 32/2019/KDTM-ST ngày
25/11/2019, Tòa án nhân dân qun Hoàn Kiếm, thành ph Hà Ni quyết định:
1. Bác yêu cu khi kin ca Công ty c phn H đối vi Công ty TNHH
Thiết kế Xây dng P v vic buc Công ty TNHH Thiết kế Xây dng P
phi tr li cho Công ty c phn H s tiền 6.308.478.665 đồng.
2. Chp nhn mt phn yêu cu phn t ca Công ty TNHH Thiết kế
Xây dng P buc Công ty c phn H thanh toán cho Công ty TNHH Thiết kế
Xây dng P (tính đến ngày 20/11/2019), s tin c th sau:
+) Tin thanh toán ln 03 (theo Hợp đồng vấn thiết kế s
01/2008/PLC- HDC ngày 29/01/2008): 1.599.420.000 đồng.
+) Tin bồi thường (theo Điều 2.8.5b, điều kin chung ca Hợp đồng
vn thiết kế s 01/2008/PLC-HDC ngày 29/01/2008) là: 406.704.690 đồng.
+) Tin lãi ca s tiền 1.599.420.000 đồng là 2.080.735.870 đồng.
Tng cộng là: 4.086.860.560 đồng.
3. Ngoài s tin Công ty c phn H phi thanh toán cho Công ty TNHH
Thiết kế Xây dng P như trên, Công ty c phn H còn phi thanh toán cho
Công ty TNHH Thiết kế Xây dng P s tin lãi ca s tin 1.599.420.000
đồng k t ngày 21/11/2019 cho đến khi thanh toán xong theo mc lãi sut
chậm thanh toán mà các bên đã thỏa thuận là 12%/năm.
4. Đối vi s tin bồi thường (theo Điều 2.8.5b, điều kin chung ca Hp
đồng vấn thiết kế s 01/2008/PLC-HDC ngày 29/01/2008) 406.704.690
đồng thì k t ngày Công ty TNHH Thiết kế Xây dng P đơn yêu cầu thi
hành án cho đến khi Công ty c phn H thanh toán xong, Công ty c phn H
còn phi thanh toán tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi sut
quy định tại Điều 357, Điều 468 ca B lut Dân s năm 2015.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định v án phí quyn kháng
cáo của các đương sự.
Ngày 09/12/2019, Công ty TNHH Thiết kế Xây dng P Công ty c
phn H đều có đơn kháng cáo đối vi bản án sơ thm nêu trên.
Ti Bản án kinh doanh, thương mi phúc thm s 82/2020/KDTM-PT
ngày 15+19/6/2020, Tòa án nhân dân thành ph Hà Ni quyết định:
Sa Bản án kinh doanh thương mại thẩm s 32/2019/KDTM-ST ngày
25/11/2019 ca Tòa án nhân dân qun Hoàn Kiếm v cách tuyên đối với nghĩa
v chu lãi chm thi hành án.
1. Không chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty c phn H đối vi
5
Công ty TNHH Thiết kế Xây dng P v vic buc Công ty TNHH Thiết kế
Xây dng P phi tr li s tiền 6.308.478.665 đng.
2. Chp nhn mt phn yêu cu phn t ca Công ty TNHH Thiết kế
Xây dng P. Công ty c phn H phi thanh toán cho Công ty TNHH Thiết kế
Xây dng P các khoản: 1.599.420.000 đng (tiền thanh toán giai đon 03 ca
Hợp đồng vấn thiết kế) + 2.080.735.870 đồng (lãi sut chm tr) +
406.704.690 đồng (tin phạt do đơn phương chấm dt hợp đồng). Tng cng:
4.086.860.560 đồng.
Ngày 02/11/2020, Công ty c phn H đơn đề ngh giám đốc thẩm đối
vi bn án dân s phúc thm nêu trên.
Tại Quyết định kháng nghị số 02/KNT-VC1-KDTM ngày 02/3/2021,
Viện trưởng Viện kiểm t nhân n cấp cao tại Nội kháng nghBản án kinh
doanh, thương mại phúc thẩm số 82/2020/KDTM-PT ngày 15+19/6/2020 của Tòa
án nhân n thành phNội; đề nghị Ủy ban Thẩm phán a án nhân dân cấp
cao tại Hà Nội hủy bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm nêu trên và hủy Bản
án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 32/2019/KDTM-ST ngày 25/11/2019 của
Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Nội; giao h cho Tòa án
nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Nội xét xử thẩm lại theo quy định
của pháp luật.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Nội đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Nội chấp
nhận kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] V t tng: Ti Giy y quyn ngày 01/10/2015 Giy y quyn
ngày 16/03/2016 th hin ông S người đại din theo pháp lut ca Công ty
TNHH Thiết kế và Xây dng P y quyn cho ông D ông N tham gia t tng
với cách người đại din theo y quyn ca b đơn. Tuy nhiên, theo kết qu
xác minh ti Cc Qun xut nhp cnh tại Công văn số 9089/A72-P4 ngày
10/8/2015, Công văn s 14733/A72-P4 ngày 11/12/2015 Công văn s
9443/QLXNC-P4 ngày 12/6/2019 xác định “ông S xuất cnh ngày 18/10/2014,
không thông tin liên quan đến nhp, xut cnh ca ông S trong khong thi
gian t 01/8/2015 đến ngày 07/6/2019”. Như vậy, căn cứ xác đnh thời điểm
ông S giy y quyn cho ông D, ông N tham gia t tng tông S không
mt ti Việt Nam. Trong trường hp, các giy y quyền này được lp, gi v t
ớc ngoài thì theo quy định tại Điều 478 B lut T tng dân s phải được
công chng, chng thc hp pháp hóa lãnh s mi giá tr pháp lý. n
cạnh đó, việc xác định vào thời điểm lp giy y quyền, ông S đang Vit Nam
hay ớc ngoài còn liên quan đến việc xem xét, xác định thm quyn gii
quyết v án. Tòa án cấp sơ thẩm Tòa án cp phúc thẩm chưa làm các ni
dung này đã chấp nhn giá tr ni dung ca giy y quyn (trong khi
nguyên đơn cũng yêu cầu Tòa án xác minh tính xác thc tính hp pháp
6
\
ca các giy y quyn này) là vi phm nghiêm trng t tng.
[2] V yêu cu phn t, nhận định ca Tòa án cp phúc thm ti Bn án s
82/2020/KDTM-PT v vic yêu cu phn t không b gii hn bi thi hiu
khi kiện (tr. 15) không đúng. Theo các quy định ca B lut T tng dân s
năm 2004 Bộ lut T tng dân s năm 2015, yêu cầu phn t yêu cu
không nm trong yêu cu của nguyên đơn, th đưc gii quyết bng mt v
án độc lp; vic gii quyết yêu cu phn t trong cùng v án đ kết qu gii
quyết chính xác và nhanh hơn. Yêu cu phn t cũng chính là yêu cầu khi kin
nên phi tuân th quy định v thi hiu khi kin. Do đó, trường hp có yêu cu
phn t và đương sự trong v án đề ngh áp dng thi hiu khi kin thì Tòa
án cấp thẩm và Tòa án cp phúc thm phải xác đnh xem yêu cu phn t
còn thi hiu khi kin hay không mới đúng quy định pháp lut.
[3] V ni dung: Theo Hợp đồng vn thiết kế giữa hai bên, điu kin
để đưc Thanh toán lần 3 là: Sau khi np H thiết kế quy hoch tng mt
bằng và phương án kiến trúc lên S Quy hoch Kiến trúc Ni hoặc các
quan chức năng thm quyn tương đương H trên được thm tra phê
duyt”. Tài liu h vụ án cho thy, sau khi nhận được Công văn số 99-
2008/CV- HĐ/QLDA ngày 03/9/2008 của Công ty c phn H thông báo v vic
dng in bn v thiết kế do thay đổi quy D án (nâng s tng), Công ty
TNHH Thiết kế và Xây dng P đã chp thun ni dung thông báo này ca ng ty
c phn H nên ngày 29/9/2008, Công ty TNHH Thiết kế Xây dng P đã gửi
Văn bản s MLS/HD/29/9/08 v vic “Chào giá thiết kế phí công trình khách
sn cao cp Hđể điu chỉnh giá cho phương án thiết kế mi. Do không tha
thuận được vi nhau v việc điều chnh giá tr hợp đồng nên Công ty c phn H
đã đơn phương chm dt hợp đồng trước thi hn. Hai bên tranh chp v vic
gii quyết hu qu ca việc đơn phương chấm dt hợp đồng. Công ty c phn H
cho rằng đã thanh toán tha cho Công ty TNHH Thiết kế và Xây dng P s tin
278.841,8 USD (sau khi đi tr s tiền đã tạm ng vi s tiền được thanh toán)
nên khi kiện đòi lại. Công ty TNHH Thiết kếXây dng P không đồng ý vi
yêu cu khi kin ca Công ty c phn H và có yêu cu phn t buc ng ty c
phn H thanh toán tin ln 3 theo hợp đồng khon tin pht vi phm. Thy
rng, Công ty c phn H đã đơn phương chấm dt hợp đồng (theo quy đnh ti
điểm g Điều 2.8.1 Phần II) nên theo điểm a Điều 2.8.5 Phn II ca Hợp đồng
vn thiết kế quy định: “Khi chấm dt hợp đồng theo các Điu 2.8.1 hoặc Điều
2.8.2 của Điều kin chung ca hợp đồng, các bên s tha thun v vic thanh
toán cho vn thu nhập theo Điu 6 của Điều kin chung ca Hợp đồng trên
cơ sở các phn dch v Tư vấn đã thực hiện đạt yêu cầu và được ch đầu tư chấp
thun trong thời gian trước ngày chm dt hợp đồng hiu lc. Ngoài ra, ch
đầu không phải thanh toán cho vn bt k khon nào khác, ngoi tr Điu
2.8.1.g thì ch đầu s bồi thường cho vấn tương đương 1% giá tr hp
đồng”. Do đó, cần phảin cứo g tr khối lượng công vic thc tế Công ty
TNHH Thiết kế Xây dng P đã thực hiện để làm sở xác định nghĩa vụ
7
thanh toán ca Công ty c phn H. Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cp phúc thm
không yêu cu Công ty TNHH Thiết kế và Xây dng P xut trình tài liu, chng
c chng minh khối lượng công vic thc tế Công ty TNHH Thiết kế
Xây dng P đã thực hin sau ln thanh toán th 2 của giai đoạn 1 được quy định
tại Điu 6.4 Hợp đồng vấn thiết kế, đã chấp nhn mt phn yêu cu phn t
ca b đơn, buộc Công ty c phn H phi thanh toán cho Công ty TNHH Thiết
kế Xây dng P ½ s tin ca ln thanh toán th 3 theo hợp đồng (tương ng
vi 5% phí thiết kế xây dựng) không đúng, ảnh hưởng đến quyn li ca
nguyên đơn.
[5] vy, kháng ngh ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân cp cao ti
Hà Ni là có cơ s nên cn hy toàn b bn án phúc thm và bn án sơ thm đ xét x
thẩm li.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ vào điểm a khoản 1 Điều 337, khoản 3 Điều 343, Điều 345 Bộ luật
Tố tụng dân sm 2015;
1. Chấp nhận Quyết định kháng nghị s02/QĐKNGĐT-VC1-KDTM ngày
02/3/2021 của Viện trưởng Viện kiểm t nhân dân cấp cao tại Nội.
2. Hủy toàn bộ Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số
82/2020/KDTM-PT ngày 15+19/6/2020 của Tòa án nhân dân thành phố Nội
hủy toàn bộ Bản án kinh doanh, thương mại thẩm số 32/2019/KDTM-ST
ngày 25/11/2019 của Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội vvụ
án Tranh chấp hợp đồng vấn thiết kếgiữa nguyên đơn Công ty cổ phần H
với bị đơn là Công ty TNHH Thiết kế và Xây dựng P.
3. Giao hồ vụ án cho Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố
Nội giải quyết lại theo thủ tục thẩm đúng quy định của pp lut.
NI DUNG ÁN L:
[2] V yêu cu phn t, nhận định ca Tòa án cp phúc thm ti Bn án
s 82/2020/KDTM-PT v vic yêu cu phn t không b gii hn bi thi hiu
khi kiện (tr. 15) không đúng. Theo các quy đnh ca B lut T tng dân s
năm 2004 Bộ lut T tng dân s năm 2015, yêu cu phn t yêu cu
không nm trong yêu cu của nguyên đơn, th đưc gii quyết bng mt v
án độc lp; vic gii quyết yêu cu phn t trong cùng v án đ kết qu gii
quyết chính xác nhanh hơn. Yêu cu phn t cũng chính là yêu cu khi kin
nên phi tuân th quy định v thi hiu khi kin. Do đó, trường hp có yêu cu
phn t đương sự trong v án đề ngh áp dng thi hiu khi kin thì a
án cấp sơ thẩm và Tòa án cp phúc thm phải xác định xem yêu cu phn t
còn thi hiu khi kin hay không mới đúng quy định pháp lut.”
8
Tải về
Án lệ 44/2021/AL Án lệ 44/2021/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ 44/2021/AL Án lệ 44/2021/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ cùng lĩnh vực

Án lệ mới nhất