Án lệ số 43/2021/AL ngày 12/03/2021 về hiệu lực của hợp đồng thế chấp trong trường hợp tài sản thế chấp là nhà đất do bên thế chấp nhận chuyển nhượng từ người khác nhưng chưa thanh toán đủ tiền cho bên bán

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Bản án dẫn chiếu
  • Tải về
Tải văn bản
  • Án lệ 43/2021/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Án lệ 43/2021/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Án lệ 43/2021/AL

Tên Án lệ: Án lệ số 43/2021/AL ngày 12/03/2021 về hiệu lực của hợp đồng thế chấp trong trường hợp tài sản thế chấp là nhà đất do bên thế chấp nhận chuyển nhượng từ người khác nhưng chưa thanh toán đủ tiền cho bên bán
Số hiệu: 43/2021/AL
Loại văn bản: Án lệ
Ngày thông qua:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày thông qua. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Ngày công bố: 12/03/2021
Ngày áp dụng:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định công bố:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Quyết định công bố. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Nguồn án lệ: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Dân sự
Tóm tắt Án lệ

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
ÁN L S 43/2021/AL
1
V hiu lc ca hợp đồng thế chấp trong trường hp tài sn thế chp
là nhà đất do bên thế chp nhn chuyển nhượng của người khác
nhưng chưa thanh toán đủ tin cho bên bán
Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 24
tháng 02 năm 2021 được công bố theo Quyết định số 42/QĐ-CA ngày 12
tháng 3 năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Ngun án l:
Quyết định giám đc thm s 01/2019/KDTM-GĐT ngày 11/01/2019 ca
Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao v v án kinh doanh thương mại
“Tranh chấp hợp đồng tín dngtại Thành ph H Chí Minh giữa nguyên đơn
Ngân hàng A vi b đơn bà Nguyn Th L; người quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan bà Phm Th Kim H, ông Dương Quốc K.
V trí ni dung án l:
Đon 2 phần “Nhận định của Tòa án”.
Khái quát ni dung án l:
- Tình hung án l:
Hợp đồng chuyển nhượng quyn s hu nhà quyn s dụng đất đã
đưc công chứng, bên mua đã đưc cp giy chng nhn quyn s hu nhà
quyn s dụng đất nhưng mới thanh toán được mt phn tiền mua nhà đt; các
bên chưa thc hin vic giao nhn nhà. Bên mua thế chấp nhà đất cho Ngân
hàng, đăng thế chấp theo đúng quy định ca pháp lut; bên bán biết
đồng ý để bên mua thế chấp nhà đất nhưng sau đó lại yêu cu hy hợp đồng
chuyển nhượng quyn s hu nhà và quyn s dụng đất .
- Gii pháp pháp lý:
Trường hp này, phải xác định hợp đồng thế chp hiu lc pháp lut,
không chp nhn yêu cu hy hợp đồng chuyển nhượng quyn s hu n
quyn s dụng đất .
Quy định ca pháp luật liên quan đến án l:
- Các điều 168, 323, 342, 425, 438, 689 B lut Dân s năm 2005 (tương
ng với các điều 161, 298, 318, 423, 440, 502 B lut Dân s năm 2015); các
điu 439, 692 B lut Dân s năm 2005;
- Điu 10 Ngh định s 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 ca Chính ph
v giao dch bảo đảm.
T khóa ca án l:
“Hợp đng chuyển nhượng quyn s hu n và quyn s dụng đất ở”;
“Cp giy chng nhn quyn s hu nhà quyn s dụng đất ở”; Chưa
1
Án l này do V Pháp chế và Qun lý khoa hc Tòa án nhân dân tối cao đề xut.
2
thanh toán hết tiền mua nhà đất”; Hủy hp đng chuyển nhượng quyn s hu
nhà và quyn s dụng đất ở”; “Hợp đồng thế chấp”; “Đăng ký thế chấp”.
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 01/3/2011 các li khai ti Tòa án, nguyên
đơn là Ngân hàng A (ủy quyn cho bà Trn Th E) trình bày:
Ngân hàng cho Nguyn Th L - Ch Doanh nghip nhân thương mại
dch v Nguyn Tn Đ vay tổng cộng 8.000.000.000 đồng theo hp đồng tín dng
s 6360-LAV-200900957 ngày 04/12/2009, ph lc hợp đồng sửa đổi hợp đồng
tín dng s 01/PL/BS/HĐTD ngày 04/12/2009 02 giy nhn n (ngày
04/12/2009 s tiền vay 7.750.000.000 đồng, ngày 04/12/2009 s tin vay
250.000.000 đồng) vi lãi sut trong hạn 12%/năm, lãi sut quá hn 150% lãi
sut trong hn, thi hạn vay 12 tháng. Sau đó, hai bên đã ký phụ lc hợp đồng tín
dng s 6360-LAV-200900957/PLHĐ ngày 15/12/2010 tha thuận điều chnh
lãi sut vay trong hạn là 16%/năm. Tài sản bảo đảm cho khon vay trên gm:
- Quyn s dng 298,3m
2
đất và nhà thuc thửa đất s 7, t bản đồ s 93
ti s 26Đ, phường Q, qun P, Thành ph H Chí Minh theo giy chng nhn
quyn s hu nhà quyn s dụng đất s 7332/2008/UB.GCN do y ban
nhân dân qun P, Thành ph H Chí Minh cp ngày 07/11/2008 cho bà L.
- Quyn s dng 113,16m
2
đất nhà thuc thửa đất s 82, MPT 79, t
bản đồ s 89 ta lc ti s 20/2T, phường Q, qun P, Thành ph H Chí Minh
theo giy chng nhn quyn s hu nhà quyn s dụng đất s
7331/2008/UB.GCN do y ban nhân dân qun P, Thành ph H Chí Minh cp
ngày 07/11/2008 cho bà L.
Bà L đã thế chp các i sn trên theo hp đng thế chp tài sn s
6360- LCP-2009-00949 ngày 01/12/2009 đã đưc ng chng và đăng ký tài
sn thế chp theo quy đnh ca pháp lut.
Ngân hàng đã giải ngân cho L vi tng s tiền là 8.000.000.000 đng.
Quá trình thc hin hợp đồng, L không thanh toán đầy đủ, đến hn L ch
tr lãi trong hn vào ngày 12/5/2010, nên Ngân hàng đã chuyển n quá hn cho
hợp đồng tín dng và các ph lc hợp đồng.
Ngân hàng khi kin yêu cu L phi thanh toán s tin còn n tính đến
ngày 07/12/2012 14.780.416.666 đồng, trong đó nợ gốc 8.000.000.000 đồng,
n lãi trong hn 2.879.083.333 đồng, lãi quá hạn 3.901.333.333 đng. Nếu L
không tr đưc n thì yêu cu phát mãi tài sn thế chấp để thu hi n.
B đơn là bà Nguyễn Th L trình bày:
tha nhận đã hợp đồng tín dng, các ph lc hợp đồng, giy nhn
nợ, đồng thi xác nhn s tin còn n Ngân hàng tính đến ngày 07/12/2012
14.780.416.666 đồng (gm n gốc 8.000.000.000 đồng, n lãi trong hn
2.879.083.333 đng, n lãi quá hạn 3.901.333.333 đồng) như Ngân hàng trình
bày. cam kết thanh toán cho Ngân hàng s tin còn n tin lãi phát sinh
3
trong vòng 30 ngày k t ngày bn án hiu lc pháp lut; nếu không thanh
toán được, bà đng ý phát mãi các tài sn thế chấp để Ngân hàng thu hi n.
Tuy nhiên, hai căn nhà đang thế chp ti Ngân hàng do mua ca ông
Dương Quốc K, Phm Th Kim H vào năm 2008 với giá 5.500.000.000 đồng.
đã thanh toán được 3.000.000.000 đồng, còn n ông K, H 2.500.000.000
đồng. Hai bên đã làm thủ tục mua bán đầy đủ theo quy định ca pháp lut
đã đứng tên ch quyn trên giy chng nhn quyn s hu nhà quyn s
dụng đất đi với các nđất nêu trên. Ông K, bà H vẫn đang qun s dng
hai căn nhà này vì hai bên chưa thc hin vic giao nhn nhà.
Cuối năm 2010, ông K, bà H đã có đơn khi kin yêu cu bà thanh toán s
tin n nêu trên, nếu không tr đưc thì s đòi lại nhà, s việc đang được Tòa
án nhân dân qun Tân Phú gii quyết.
Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
Ồng Dương Quốc K, bà Phm Th Kim H trình bày:
Ngày 03/11/2008, ông tha thuận bán cho L hai căn nhà s 26Đ
s 20/2T với giá 5.500.000.000 đồng; L đã trả được 3.000.000.000 đồng,
còn n 2.500.000.000 đồng hẹn đến ngày 03/11/2009 s thanh toán đủ để nhn
nhà. L yêu cu ông công chứng cho L đứng tên nhà đất để L thế
chp Ngân hàng. Sau khi vay được tin t Ngân hàng, L không tr đủ tin
mua nhà cho ông bà. Sau này, ông được biết Ngân hàng đã cho L vay s
tiền vượt quá quy đnh của Nhà nước. Hin nay, ông vẫn đang quản s
dụng hai căn nhà này, ông đề ngh đưc ly li nhà tr li cho L
3.000.000.000 đồng trước đây đã nhận.
Bản án kinh doanh, thương mại thẩm s 287/2013/KDTM-ST ngày
19/3/2013 ca Tòa án nhân dân Thành ph H Chí Minh quyết định:
Chp nhn toàn b yêu cu của nguyên đơn, buc Nguyn Th L - Ch
DNTN Nguyn Tấn Đ trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng A tng s n
tính đến ngày 19/3/2013 13.367.083.333 đồng, trong đó n vn vay
8.000.000.000 đồng, lãi trong hạn 921.750.000 đồng, lãi quá hn 4.445.333.333
đồng tin lãi phát sinh t ngày 20/3/2013 cho đến ngày tr hết vn vay theo
mc lãi sut n quá hạn 24%/năm.
Thi hn thanh toán trong vòng 6 tháng sau khi bn án hiu lc pháp
lut. Quá hn Nguyn Th L - Ch DNTN Nguyn Tấn Đ không thanh
toán hoặc không thanh toán đầy đ thì Ngân hàng A được quyn yêu cu phát
mãi tài sản đã thế chp là hai nhà đất ca bà Nguyn Th L để thu hi n, gm:
- Nhà đất din tích đất 298,30m
2
thuc tha 7, t bản đồ s 93 (BĐĐC)
ta lc tại 26Đ, phường Q, qun P, Thành ph H Chí Minh ca bà Nguyn Th L
theo giy chng nhn quyn s hu nhà quyn s dụng đất s
7332/2008/UB.GCN ngày 07/11/2008 ca y ban nhân dân qun P, Thành ph
H Chí Minh.
4
- Nhà đất có din ch đất 113,16m
2
thuc tha 82, MPT 79, t bn đồ s 89
(BĐĐC) tọa lc tại 20/2T, phường Q, qun P, Thành ph H Chí Minh ca
Nguyn Th L theo giy chng nhn quyn s hu nhà và quyn s dụng đất
s 7331/2008/UB.GCN ngày 07/11/2008 ca y ban nhân dân qun P, Thành
ph H Chí Minh.
Ngày 02/4/2013, Phm Th Kim H Nguyn Th L đều đơn
kháng cáo.
Bản án kinh doanh, thương mại phúc thm s 171/2013/KDTM-PT ngày
10/10/2013 ca Tòa Phúc thm Tòa án nhân dân ti cao ti Thành ph H Chí
Minh quyết định sa bản án sơ thẩm như sau:
- Chp nhn mt phần đơn khởi kin của nguyên đơn Ngân hàng A (Chi
nhánh Ngân hàng A qun B).
- Buc bà Nguyn Th L - Ch doanh nghiệp tư nhân thương mại dch v
Nguyn Tấn Đ phi tr cho nguyên đơn tiền vốn 8.000.000.000 đng, lãi trong
hạn 921.750.000 đồng, lãi quá hn 4.445.333.333 đồng tính đến ngày xét x
thm 19/3/2013 tng cộng 13.367.083.333 đng; t ngày 20/3/2013 cho đến
ngày tr hết tin vn vay tính lãi theo mc lãi sut quá hn tng thời điểm theo
hợp đồng đã ký kết.
- hiu hợp đồng thế chp tài sn s 6360-LCP-2009-00949 gia Ngân
hàng A - Chi nhánh B vi Nguyn Th L - Ch doanh nghiệp nhân thương
mi dch v Nguyn Tấn Đ đối với căn nhà số 26Đ, phường Q, qun P, Thành
ph H Chí Minh và căn nhà s 20/2T, phường Q, qun P, Thành ph H Chí
Minh được kết công chng ngày 01/12/2009. Ngân hàng A (Chi nhánh
Ngân hàng A qun B) phi tr 02 giy chng nhn quyn s hu n quyn
s dng đt s 7332/2008/UB.GCN ngày 07/11/2008 s 7331/2008/UB.GCN
ngày 07/11/2008 do y ban nhân dân qun P cp cho bà Nguyn Th L.
Ngày 18/12/2013, Ngân hàng A có đơn đ ngh xem xét theo th tc giám
đốc thẩm đối vi bản án kinh doanh, thương mại phúc thm nêu trên.
Ti Quyết định s 24/2016/KN-KDTM ngày 15/8/2016, Chánh án Tòa án
nhân dân ti cao kháng ngh Bản án kinh doanh, thương mại phúc thm s
171/2013/KDTM-PT ngày 10/10/2013 ca Tòa Phúc thm Tòa án nhân dân ti
cao ti Thành ph H Chí Minh; đề ngh Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân
ti cao xét x giám đốc thm, hy bản án kinh doanh, thương mại phúc thm nêu
trên; giao h v án cho Tòa án nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh
xét x li theo th tc phúc thẩm đúng quy định ca pháp lut.
Tại phiên tòa giám đc thẩm, đại din Vin kim sát nhân dân ti cao nht
trí vi kháng ngh giám đốc thm ca Chánh án Tòa án nhân dân ti cao.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] V s tin n gc và n lãi gia Ngân hàng A vi bà Nguyn Th L các
bên đu thng nhtkhông tranh chp. Tòa án cấp thẩm tuyên buc L
trách nhim thanh toán cho Ngân hàng tng s n tính đến ngày 19/3/2013
5
13.367.083.333 đng và tin i phát sinh t ngày 20/3/2013 cho đến ngày tr hết vn
vay theo mci sut n quá hn 24%/năm là đúng theo tha thun gia cácn. Tòa
án cp phúc thm tuyên buc L phi tr cho Nn ng tng cng là
13.367.083.333 đng và tiếp tc tính lãi theo mc lãi sut q hn tng thi đim theo
hợp đng đã ký kết là không đúng vì hợp đng tín dng s 6360-LAV-200900957
ny 04/12/2009 c ph lc hp đng tín dng không quy định vic điu chnh lãi.
[2] V x tài sn thế chp: Theo các tài liu trong h vụ án xác
định tài sn thế chấp nhà đất ti s 26Đ 20/2T nêu trên ca L nhn
chuyển nhượng của ông Dương Quốc K, Phm Th Kim H theo các hợp đồng
chuyển nhượng quyn s hu nhà quyn s dụng đất đã được công chng
ngày 04/11/2008. Ngày 07/11/2008, bà L đã đưc cp giy chng nhn quyn s
hu nhà quyn s dụng đất ở. Như vậy, hai nhà đt trên thuc quyn s hu
ca L k t ngày 07/11/2008, nên L quyền dùng hai nhà đt này thế
chấp cho Ngân hàng đ vay tiền; ông K, H cũng biết đồng ý cho L thế
chấp nhà đt trên vi Ngân hàng. Hợp đồng thế chấp đã đưc công chứng, đăng
thế chấp đăng giao dịch bảo đảm hp pháp nên hiu lc pháp lut.
Ông K, H cho rằng L chưa trả đủ tiền mua nhà đất, còn n 2.500.000.000
đồng đ yêu cu hy hợp đồng mua bán nhà, tr lại 3.000.000.000 đồng đã nhận
cho bà L là không có cơ sở. Nếu bà L không tr đủ s tiền mua nhà đất còn thiếu,
ông K H quyn khi kin mt v án khác để yêu cu L thanh toán
khon tiền này. Do đó, Tòa án cấp thẩm quyết định Ngân hàng A được quyn
yêu cu phát mãi tài sản là 2 nhà đt nêu trên của L đ thu hi n khi L
không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ trong thi hn 6 tháng k t
ngày bn án hiu lc pháp luật là căn cứ, đúng pháp luật. Tòa án cp phúc
thm tuyên hiu hợp đồng thế chp tài sn s 6360-LCP-2009-00949 gia
Ngân hàng với bà L đi với căn nhà số 26Đ căn nhà s 20/2T, phường Q,
qun P, Thành ph H Chí Minh ngày 01/12/2009 không đúng, ảnh hưởng
quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn.
[3] vy, kháng ngh ca Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề ngh Hi
đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao tuyên hy bn án kinh doanh thương
mi ca Tòa Phúc thm Tòa án nhân dân ti cao ti Thành ph H Chí Minh
có cơ sở, phù hp với đề ngh của đại din Vin kim sát nhân dân ti cao.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ đim b khon 2 Điều 337, khon 2 Điu 343 B lut T tng dân s;
1. Chp nhn Kháng ngh giám đc thm s 24/2016/KN-KDTM ngày
15/8/2016 ca Chánh án Tòa án nhân dân ti cao.
2. Hy Bản án kinh doanh, thương mại phúc thm s 171/2013/KDTM-PT
ngày 10/10/2013 ca Tòa Phúc thm Tòa án nhân dân ti cao ti Thành ph H
Chí Minh v v án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” giữa nguyên đơn Ngân
hàng A vi b đơn là Nguyễn Th L; người có quyn lợi, nghĩa v liên quan là
bà Phm Th Kim H và ông Dương Quốc K.
6
3. Gi nguyên Bn án kinh doanh, tơng mi sơ thm s 287/2013/KDTM-ST
ngày 19/3/2013 ca a án nhân n Tnh ph H C Minh.
NI DUNG ÁN L
“[2] Về x tài sn thế chp: Theo các tài liu trong h vụ án xác
định tài sn thế chấp là nhà đất ti s 26Đ 20/2T nêu trên của L nhn
chuyển nhượng ca ông Dương Quốc K, Phm Th Kim H theo các hợp đồng
chuyển nhượng quyn s hu nhà và quyn s dụng đất đã được công chng
ngày 04/11/2008. Ngày 07/11/2008, bà L đã được cp giy chng nhn quyn s
hu nhà và quyn s dụng đất ở. Như vậy, hai nhà đất trên thuc quyn s hu
ca L k t ngày 07/11/2008, nên L quyền dùng hai nhà đt này thế
chấp cho Ngân hàng để vay tiền; ông K, H cũng biết đồng ý cho L thế
chấp nhà đất trên vi Ngân hàng. Hợp đồng thế chấp đã được công chứng, đăng
thế chấp đăng giao dch bảo đảm hp pháp nên hiu lc pháp lut.
Ông K, H cho rằng L chưa trả đủ tiền mua nhà đất, còn n 2.500.000.000
đồng để yêu cu hy hợp đồng mua bán nhà, tr lại 3.000.000.000 đồng đã nhận
cho L không s. Nếu L không tr đủ s tiền mua nhà đt còn
thiếu, ông K H quyn khi kin mt v án khác để yêu cu L thanh
toán khon tin này Tòa án cp phúc thm tuyên vô hiu hợp đồng thế chp tài
sn s 6360-LCP-2009-00949 gia Ngân hàng với L đi với căn nhà số 26Đ
n nhà số 20/2T, phường Q, qun P, Thành ph H C Minh ngày 01/12/2009
là không đúng, ảnh hưởng quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn.”
Tải về
Án lệ 43/2021/AL Án lệ 43/2021/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ 43/2021/AL Án lệ 43/2021/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ cùng lĩnh vực

Án lệ mới nhất