Án lệ số 40/2021/AL ngày 12/03/2021 về công nhận việc chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Bản án dẫn chiếu
  • Tải về
Tải văn bản
  • Án lệ 40/2021/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Án lệ 40/2021/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Án lệ 40/2021/AL

Tên Án lệ: Án lệ số 40/2021/AL ngày 12/03/2021 về công nhận việc chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế
Số hiệu: 40/2021/AL
Loại văn bản: Án lệ
Ngày thông qua:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày thông qua. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Ngày công bố: 12/03/2021
Ngày áp dụng:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định công bố:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Quyết định công bố. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Nguồn án lệ: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Dân sự
Tóm tắt Án lệ

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
ÁN L S 40/2021/AL
1
Về công nhận việc chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế
Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 23
tháng 02 năm 2021 được công bố theo Quyết định số 42/QĐ-CA ngày 12
tháng 3 năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Nguồn án lệ:
Quyết định gm đốc thẩm số 37/2019/DS-GĐT ngày 28/6/2019 của Ủy ban
Thẩm phán Toà án nhân dân cấp cao tại Nội v ván dân sự “Tranh chấp
thừa kế i sảntại tỉnh Thanh Hóa gia nguyên đơn ông Lê Văn C1, Văn C2,
bà Lê Thị M với bị đơn là ông Lê Văn D1, Nguyễn Thị T2; ni có quyn li,
nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân thị xã B và bà Lại Thị H.
Vị trí nội dung án lệ:
Đoạn 8, 9 phần “Nhận định của Toà án”.
Khái quát nội dung của án lệ:
- Tình huống án lệ:
Các bên chuyển đổi quyn sử dụng đất trên thực tế, không thỏa thuận
bằng văn bản; các bên đã sử dụng đất ổn định, lâu dài, không tranh chấp, đã
đăng ký, kê khai và đưc cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất đối với phần đất
nhận chuyển đổi.
- Giải pháp pháp lý:
Trường hợp này, phải công nhận việc chuyển đổi quyn sử dụng đất trên
thực tế; các bên có quyn sử dụng đất đối với diện tích đất đã chuyển đổi.
Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ:
- Khoản 2 Điu 3 Luật Đất đai năm 1993 (tương ứng với khoản 1 Điu 106
Luật Đất đai năm 2003; khoản 1 Điu 167 Luật Đất đai năm 2013);
- Khoản 2 Điu 170 Bộ luật Dân sự năm 2005 (tương ứng với khoản 2
Điu 221 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Từ khoá của án lệ:
Chuyển đổi quyn sdụng đất trên thc tế”; Sdụng đất ổn định, lâu i”;
“Cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất”; “Công nhận việc chuyển đổi quyn
sử dụng đất trên thực tế”.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 18/02/2014 trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn là ông Lê Văn C1, ông Lê Văn C2 và bà Lê Thị M trình bày:
Khi cụ Văn U kết hôn với cụ Nguyễn Thị K, cụ U đã 03 con riêng
(với người vợ đã chết) là ông Lê Quang T1, ôngn D1 và ông Lê Quang D2.
Cụ U cụ K có 03 con chung là ông n C1, Lê Văn C2 Thị M.
1
Án l này do V Pháp chế và Qun lý khoa hc Tòa án nhân dân tối cao đ xut.
2
Năm 1963, cụ U và cụ K rời Q, huyện H đi khai hoang vùng kinh tế mới
tại ng L (nay thuộc thôn 5, T, thị B, tỉnh Thanh Hóa) mang theo 04 con
là ông D2, ông C1, ông C2 và bà M. Khi đi hai cụ dỡ căn nhà bếp mang theo
để lại ngôi nhà 05 gian tại Q cho ông T1 ông D1 sở hu. Hai cụ khai
hoang tạo lập được thửa đất số 986 tại thôn 5, T xây dựng 05 gian nhà để
sinh sống. Ông D2 đi bộ đội hy sinh năm 1972 chưa vợ con. Ông C1 ông C2
nhập ngũ. Năm 1989, ông C1 v phục viên và năm 1992, ông C2 v phục viên.
Ông T1 kết hôn với bà Lê Thị C3, ông D1 kết hôn với Nguyễn Thị T2.
Trong thời gian chung sống tại Q, bà C3 và bà T2 mâu thuẫn nên năm 1983,
bà T2 ra thị xã S xin ở với cụ U, cụ K và bà M.
Năm 1997, cụ U chết không có di chúc. Ngày 14/10/2003, cụ K nhận thấy
anh em trong gia đình có sự mâu thuẫn v đất đai nên gọi ông C1, ông C2, bà M,
ông T1 ông D1 v họp gia đình vi mc đích chia thừa kế đối với thửa đất s986
tại thôn 5, xã T. Cuộc họp đã được chính ông D1 ghi biên bản với mục đích chia
quyn sử dụng đất. Tại cuộc họp tất cả đu công nhận đất của hai cụ tạo lập,
để lại đã xác định ranh giới, nhưng không thống nhất được cách chia, cụ thể
cụ K, ông C1, ông C2 M không đồng ý nhận 10m mặt đường theo ý kiến
của ông D1.
m 2006, c K chết không để li di chúc, anh em trong nhà bàn bc
chia thừa kế tài sản của bố mẹ để lại, nhưng không thống nhất được, nên ông C1,
ông C2 và bà M đã nh chính quyn thôn hòa gii vào ngày 22/8/2008. Ngày 10/10/2010,
ông D1 thừa nhận ra tại khu đất đang tranh chấp t năm 1984 đến nay.
Ông C1, ông C2 M khởi kin yêu cầu Tòa án: Hủy giấy chứng nhận
quyn sử dụng đất số C364176 đứng tên hộ gia đình T2 tại thôn 5, T; để
lại 116m
2
đất thửa số 986 làm nthhai cụ, phần còn lại chia thừa kế cho các ông
. Đối với các công trình trên đất gần 20m mặt đường ông D1 đãn khi hai c
n sống, các nguyên đơn không u cầu đòi lại kng yêu cầu chia thừa kế.
Bị đơn là ông D1, bà T2 trình bày:
Thửa đất các nguyên đơn yêu cầu chia thừa kế không phải đất của bố
mẹ để lại. Đất này vchồng ông D1, T2 đã dùng 2.112m
2
đất thửa số 288 tờ
bản đồ 299 trong bản đồ địa chính xã T đất ông được cấp năm 1982 để
đổi cho cụ U cụ K lấy thửa s986 (là thửa số 40 theo bản đồ năm 1997), đã
là đất đổi thửa thì không còn là đất của hai cụ và hiện nay vợ chồng ông đã được
cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất.
Đ nghị cp có thẩm quyn thu hồi thửa đất số 288, chsử dụng đất là hai c.
Thửa đất này ông C1 đã tự chuyển nhượng cho anh Trịnh Văn T3 bất hợp
pháp, không sựn bạc của các tnh viên trong gia đình trong đó có ông D1.
Thửa đất số 288 hai cụ đã được cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất cũng
vào năm 1994 mới là đất hai cụ để lại để chia thừa kế.
Các biên bản hòa giải nguyên đơn nộp kèm đơn khởi kiện là không khách
quan, không đúng pháp luật, gia đình ông đã được cấp giấy chứng nhận
quyn sử dụng đất từ năm 1994 đến nay đãn 20 năm. Tớc khi gia đình ông
3
được cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất không ai có tranh chấp.
Tại Bản án dân sự thẩm số 04/2016/DSST ngày 27/5/2016, Tòa án
nhân dân thị xã Bỉm Sơn đã quyết định:
Hủy mt phần Quyết định số 71QĐ/UBBS ngày 23/9/1994 của Ủy ban
nhân dân thị B v phần giao ruộng đất ổn định lâu dài cấp giấy chứng
nhận quyn sử dụng đất cho hộ Nguyễn Thị T2. Ủy ban nhân dân thị xã B có
nghĩa vụ thu hồi Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất số C36476 mang tên hộ bà
Nguyễn Thị T2 để m thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyn sử dụng đất theo
đúng quy định của pháp luật.
Chia cho ông Lê Văn C1, ông Lê n C2 bà Lê ThM được hưởng di sn
thừa kế của cụ Nguyễn Thị K gồm: 538m
2
đất tại thôn 5, T, thị xã B. Cthể mỗi
người được chia quyn sử dụng 179,33m
2
đất trgiá 137.708.000 đồng.
Tạm giao phần di sản của cụ Văn U gồm ½ thửa đất số 986 diện
tích 538m
2
cho ông D1 tiếp tục quản sử dụng cho đến khi quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyn.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định khác, án phí quyn
kháng cáo.
Ngày 08/6/2016, ông D1 và bà T2 kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại Bản án dân sphúc thẩm số 85/2016/DSPT ngày 16/9/2016, Tòa án
nhân dân tỉnh Thanh Hóa đã quyết định:
Không chấp nhận kháng cáo của ông Lê Văn D1 và bà Nguyễn Thị T2.
Gi nguyên bản án thẩm s04/2016/DSST ngày 27/5/2014 của Tòa án
nhân dân thị xã Bỉm Sơn.
Ngày 30/12/2016, Công ty luật trách nhiệm hu hạn N (là người bảo vệ
quyn lợi cho ông D1) và ông D1, bà T2 có đơn đ nghị xem xét lại bản án phúc
thẩm theo thủ tục giám đốc thẩm.
Tại Quyết định kháng nghị số 06/2019/KN-DS ngày 14/02/2019, Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao tại Nội đ nghị Ủy ban Thẩm phán Toà án nhân
dân cấp cao tại Nội xét xử giám đốc thẩm huỷ Bản án dân sự phúc thẩm nêu
trên và hủy Bản án dân sự sơ thẩm số 04/2016/DSST ngày 27/5/2016 của Tòa án
nhân dân thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh a; giao hồ vụ án cho Tòa án nhân
dân thị Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa xét xử thẩm lại theo đúng quy định của
pháp luật.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Nội đnghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Nội chấp
nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Cụ Lê Văn U và cụ Nguyễn Thị K có 03 con chung là ông Lê Văn C1,
Lê Văn C2 và bà Lê Thị M. Cụ U còn có 03 con riêng (với vợ đã chết) là ông Lê
Quang T1, ông Văn D1 ông Quang D2 (đã hy sinh năm 1972 khi chưa
4
vợ con). Năm 1997, cụ U chết năm 2006, cụ K chết đu không để lại di
chúc. Ngày 18/02/2014, ông C1, ông C2 M khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy
Giấy chứng nhn quyn s dng đất số C364176 ny 23/9/1994 đngn hộ T2
tại thôn 5, T, thị B, tỉnh Thanh Hóa; chia thừa kế thửa đất số 986, tờ bản
đồ số 1, bản đồ địa chính T, thị B, tỉnh Thanh Hóa do ông D1 T2
đang quản lý sử dụng.
[2] Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự thống nhất khai nguồn gốc
đất đang tranh chấp do cU cụ K khai phá được khi đi khai hoang. Ông D1
T2 khai năm 1982, vợ chồng từ huyện H ra thị B sống cùng với cụ U,
cụ K M thửa đất trên; năm 1984, vợ chồng ông đuợc Ủy ban nhân n
T cấp cho một thửa đất tại khu xăng dầu (tại Chỏm Vang) vợ chồng ông
đã đổi đất được cấp cho cụ U, cụ K để lấy thửa đất số 986 (theo bản đồ địa chính
năm 1997 là thửa đất s 40) vợ chồng ông đã được cấp giấy chứng nhận
quyn sử dụng đất, nên đất đang tranh chấp không phải là di sản của cụ U và cụ K
để lại na, mà tài sản riêng của ông D1, T2. M và ông C1 thống nhất
khai năm 1984 (khi đó ông C1 ông C2 vẫn đang phục vụ trong quân đội, vợ
ông C1 dạy học địa phương khác nên không thể đứng tên xin đất), theo đ
nghị của cụ U, M đứng tên ông D1 làm đơn xin cấp đất nhằm mục đích cho
ông C1 được Ủy ban nhân dân T cấp cho một thửa đất tại Chỏm Vang,
nhưng ông D1, T2 không chịu ra đất mới được cấp ở, để tránh mâu thuẫn
trong gia đình, ông C1 đã làm nhà ti đt mới được cấp rồi đưa cụ U, cụ K và M
ra đó ở; do đó, mặc dù đất mới được cấp đứng tên hộ cụ U nhưng là của ông C1.
[3] Tại Công văn số 910/UBND-TNMT ngày 28/7/2014 của Uỷ ban nhân
dân thị xã Bỉm Sơn có nội dung:
[4] Theo bản đồ 299 duyệt công nhận năm 1985, vị trí đất đang tranh chấp
thuộc thửa số 986 diện tích 1.616m
2
đất “T” không ghi chủ sử dụng đất; theo
bản đồ đo vẽ công nhận tháng 12/1997, đất đang tranh chấp thuộc thửa số 40, tờ
bản đồ số 17 diện tích 1.263m
2
, sổ mục kê ghi đất ở 200m
2
và đất vườn 1.063m
2
và chủ sử dụng đất là ông D1; theo bản đồ địa chính xã T đo vẽ duyệt công nhận
tháng 12/2011, vị trí đất đang tranh chấp thuộc thửa số 262, tờ bản đồ số 56 diện
tích nguyên thửa 1.571m
2
, mục ghi đất 120m
2
, đất trồng cây lâu năm khác
1.451,4m
2
và chủ sử dụng đất đứng tên ông D1.
[5] Căn cứ quyết định số 201QĐKTK ngày 14/7/1989 của Tổng cc quản
ruộng đất ban nh quy định cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất Quyết
định số 117/NN/UBTH ny 21/01/1993 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quy
định giao đất ruộng đất ổn định u i cho hộ ng dân; T trình số 73/TT/UB
ngày 20/8/1994 của Ủy ban nhân dân T phương án kèm theo việc phê duyệt
cấp giấy chứng nhận quyn sdụng đất, Ủy ban nn dân th B đã ban hành
Quyết định số 71/QĐ/UBBS ngày 23/9/1994 giao ruộng đất ổn định lâu i và cấp
giấy chứng nhận quyn sử dụng đất cho 716 hộngn thuộc hợpc xã X, xã T,
trong đó có hộ T2; hộ T2 đã được cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất
ngày 23/9/1994, tổng diện tích đất được sử dụng 3.409m
2
, bao gồm 200m
2
đất th
, 786m
2
đất thổ canh thửa số 986a, còn lại đất sản xuất nông nghiệp.
5
[6] Theo Tờ trình số 73/TT/UB ngày 20/8/1994 của Ủy ban nhân dân xã T
cho thấy: Ủy ban nhân dân T trình Chủ tịch Ủy ban nhân thị B phê duyệt
v vic giao đất ổn định lâui và cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất cho 716
hộ nông dân trên địa bàn đã được tổ chức công khai hồ đơn đăng ký
sử dụng đất.
[7] Tại Quyết định số 71/QĐ/UBBS ngày 23/9/1994, Ủy ban nhân dân thị
B đã quyết định giao đất ổn định lâu dài cho 716 hộ nông dân thuộc hợp tác
X, xã T. Theo quyết định trên, hộ T2 được giao tổng cộng 3.409m
2
đất,
trong đó 200m
2
đất thổ cư, 876m
2
đất thổ canh đu thuộc thửa số 986a, còn
lại đất lúa các thửa khác nhau hộ bà T2 đã được cấp giấy chứng nhận
quyn sử dụng đất cùng ngày; hộ cụ U được giao tổng cộng 1.776m
2
đất, trong
đó 200m
2
đất thổ cư, 556m
2
đất thổ canh đu thuộc thửa số 325 (theo các
đương sự khai chính là thửa số 288), còn lại là đất lúa ở các thửa khác nhau.
[8] Như vậy, với các tài liệu trong hồ vụ án cho thấy việc giao đất
cho các hộ nông dân của T thực hiện theo chính sách của Nhà nước
được lập hồ ng khai. Khi Ủy ban nhân n xã T và Ủy ban nhân n thị B
thực hiện chính ch giao đất cấp giấy chứng nhận quyn sdụng đất cho 716
hộ nông dân của T, trong đó hộ cụ U hộ T2, cụ U cụ K đu còn
sống nhưng không đơn, không khai đối với thửa đất đang tranh chấp, hai
cụ chkhai đối với thửa đất số 325 (theo ông D1, T2 khai thửa đất đổi
cho hai cụ) hai cụ đã được cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất đối với
thửa đất này, hộ T2 được cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất đối với
thửa số 986a (là thửa 986 đang tranh chấp). Mặt khác, sau khi hT2 được
cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất đối với thửa đất đang tranh chấp không
ai khiếu nại; chỉ đến năm 2008, khi cụ U, cụ K đã chết mới xảy ra tranh chấp
gia các con của hai cụ. Do đó, căn cứ xác định cụ U cụ K đã đổi đất cho
bà T2, ông D1.
[9] Tòa án cấp sơ thẩm cho rằng theo bản đồ 299 năm 1985, cụ K, cụ U là
người sdụng đất đang tranh chấp, nên đất đang tranh chấp di sản của cụ U,
cụ K và đã chia thừa kế đất của cụ K là không đúng.
[10] Sau khi xét xthẩm, ông D1 T2 đã kháng cáo toàn bộ bản
án thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm xác định thửa đất số 325 đứng tên hộ cụ U
tài sản riêng của vợ chồng ông C1, còn thửa đất số 986 đứng tên hộ bà T2 mới là
di sản của cụ U, cụ K để lại n đã không chấp nhận kháng o của ông D1, bà T2
gi nguyên các quyết định của Tòa án cấp thẩm sai lầm nghiêm trọng
gây thiệt hại đến quyn và lợi ích hợp pháp của ông D1, bà T2.
[11] V tố tụng: Khi giải quyết vụ án, Tòa án cấp thẩm cấp phúc
thẩm không đưa ông T1 hai con của ông D1, T2 tham gia tố tụng với
cách là người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan là thiếu sót.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điu 337, Điu 342, khon 3 Điu 343, Điu 345
6
Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
1. Hủy Bản án n sự phúc thẩm số 85/2016/DSPT ngày 16/9/2016 của
Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa hủy Bản án dân sự sơ thẩm số 04/2016/DSST
ngày 27/5/2016 của Tòa án nhân dân thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa đối với vụ
ánTranh chấp thừa kế tài sn” gia ngun đơn là ôngn C1, ông Lê Văn C2
Thị M với bị đơn ông Văn D1, Nguyễn Thị T2 nhng
người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan khác.
2. Giao hồ vụ án cho Tòa án nhân dân thị Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.
NỘI DUNG ÁN LỆ
“[8] Như vậy, với các tài liệu có trong hồ vụ án cho thấy việc giao đất
cho các hộ nông dân của T thực hiện theo chính sách của Nhà nước
được lập hồ sơ công khai. Khi Ủy ban nn dân T và Ủy ban nhân dân thị B
thực hiện chính ch giao đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 716
hộ nông dân của T, trong đó hộ cụ U hộ T2, cụ U cụ K đều còn
sống nhưng không đơn, không khai đối với thửa đất đang tranh chấp, hai
cụ chỉ khai đối với thửa đất số 325 (theo ông D1, T2 khai thửa đất đổi
cho hai cụ) hai cụ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
thửa đất này, hộ T2 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
thửa số 986a (là thửa 986 đang tranh chấp). Mặt khác, sau khi hộ bà T2 được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất đang tranh chấp không
có ai khiếu nại; chỉ đến năm 2008, khi cụ U, cụ K đã chết mới xảy ra tranh chấp
giữa các con của hai cụ. Do đó, có căn cứ xác định cụ U và cụ K đã đổi đất cho
bà T2, ông D1.
[9] Tòa án cấp sơ thẩm cho rằng theo bản đồ 299 năm 1985, cụ K, cụ U
người sử dụng đất đang tranh chấp,n đất đang tranh chấp là di sản của cụ U,
cụ K và đã chia thừa kế đất của cụ K là không đúng.”
Tải về
Án lệ 40/2021/AL Án lệ 40/2021/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ 40/2021/AL Án lệ 40/2021/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ cùng lĩnh vực

Án lệ mới nhất