Án lệ số 39/2020/AL ngày 02/10/2020 về xác định giao dịch dân sự có điều kiện vô hiệu do điều kiện không thể xảy ra

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Bản án dẫn chiếu
  • Tải về
Tải văn bản
  • Án lệ 39/2020/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Án lệ 39/2020/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Án lệ 39/2020/AL

Tên Án lệ: Án lệ số 39/2020/AL ngày 02/10/2020 về xác định giao dịch dân sự có điều kiện vô hiệu do điều kiện không thể xảy ra
Số hiệu: 39/2020/AL
Loại văn bản: Án lệ
Ngày thông qua:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày thông qua. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Ngày công bố: 02/10/2020
Ngày áp dụng:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định công bố:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Quyết định công bố. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Nguồn án lệ: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Dân sự
Tóm tắt Án lệ

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
ÁN L S 39/2020/AL
1
V xác đnh giao dch dân sự có điều kin hiu do điều kiện không thxảy ra
Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua
ngày 13 tháng 8 năm 2020 được công bố theo Quyết định số 276/QĐ-CA
ngày 02 tháng 10 năm 2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Nguồn án lệ:
Quyết đnh giám đốc thm s 29/2019/DS-GĐT ngày 12-11-2019 ca Hi đng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh chấp hợp đồng ở nhờ nhà ở”
tại Thành phố Hồ Chí Minh giữa nguyên đơn là cụ Trần Vân C với bị đơn là ông
Nguyễn Công H, Trần Thị C1 Công ty TNHH một thành viên Du lịch T;
người quyền lợi, nghĩa vliên quan gồm 03 người.
Vị trí nội dung án lệ:
Đoạn 1 phần “Nhận định của Tòa án”.
Khái quát nội dung của án lệ:
- Tình huống án lệ:
Người thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước (bên bán) cam kết sau khi mua
hóa giá nhà của nhà nước sẽ chuyển nhượng quyền shữu nhà cho bên mua.
Bên bán đã nhận tiền giao nhà cho bên mua nhưng sau đó Nhà nước không
hóa giá và không công nhận quyền sở hữu nhà.
- Giải pháp pháp lý:
Trường hợp này, phải xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu
nhà là giao dịch dân sự điều kiện nhưng hiệu do điều kiện của hợp đồng
không thể xảy ra.
Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ:
- Điều 23 Pháp lệnh Hợp đồng n sự m 1991 (tương ng với khoản 6
Điều 406 Bộ luật Dân sự năm 2005, khoản 6 Điều 402 Bộ luật Dân sm 2015);
- Điu 21 Lut Nhà năm 2005 (tương ng vi Điu 10 Lut Nhà năm 2014);
- Điu 256 Bluật Dân snăm 2005 (ơng ứng với Điều 166 Blut Dân sự
năm 2015).
Từ khoá của án lệ:
Giao dch dân s có điu kiện; Điu kiện không xy ra; Giao dch vô hiu.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại Đơn khởi kiện ngày 27-6-2003 của cụ Trần Vân C Đơn yêu cầu kế
tha quyền và nga v t tụng ngày 26-4-2011 ca bà Lê Th Minh C2, ông Lê Minh S,
ông Lê Minh Đ, ông Lê Minh T2 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
do bà Lê Thị Minh C2 đại diện trình bày:
1
Án l này do Hi đồng t x giám đốc thm gm 05 Thm phán Tòa án nhânn ti cao đ xut.
2
Năm 1982, gia đình cNguyễn Viết L (chết năm 1985) và cụ Trần Vân C
(chết năm 2011) cùng 03 người con ông Minh S, ông Minh Đ, ông
Minh T2 được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp cho s dụng tầng trệt phía
trước căn nhà số 182 đường A, phường B, quận D, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 5-1989, cụ C cho Chi nhánh Công ty Du lịch T thuê một phần nhà có diện
tích 50,85m
2
, vị trí góc 2 mặt tiền đường A Đ đ mở cửa hàng dịch vụ tổng
hợp. C1 khi đó lấy cách cửa hàng trưởng, cùng chồng ông Nguyễn
Công H trực tiếp kinh doanh và đại diện cho Chi nhánh Công ty Du lịch T trả tiền
thuê n tng 6-1989 là 2,3 chỉ ng 24K và tr tiếp tin thuê từ tháng 7-1989 đến
tháng 12-1992 75 chỉ vàng 24K, đợt một trả vào ngày 10-7-1989 35 chỉ
ng 24K, đợt hai trả 40 chng vào ngày 01-9-1989. Tổng cộng cụ C nhận
7,5 lượng vàng 24K.
Tháng 12-1989, Chi nhánh Công ty Du lịch T kinh doanh không hiệu quả
nên giao cho C1 tiếp tục kinh doanh thực hiện việc trả tiền thuê cho đến
hết tháng 02-2002. Kể từ tháng 3-2002 đến nay C1 ông H vẫn tại phần
diện tích này không trả tiền thuê nhà, một phần nhà hiện do T1 sử dụng,
một phần do bà K sử dụng.
Quá trình bà C1, ông H sử dụng nhà có y dựng, sửa chữa nên phần diện
tích đang tranh chấp giá trị tính theo biên bn định giá ngày 22-01-2014
1.427.421.900 đồng, nay đề nghị Tòa án xét xử theo quy định của pháp luật. Đối
với Hợp đồng liên kết số 05 ngày 20-5-1989 với Chi nhánh Công ty Du
lịch T, nguyên đơn không yêu cầu giải quyết rút yêu cầu buộc Công ty
TNHH một thành viên Du lịch T trả 1,48 lượng vàng 24K tiền thuê nhà.
Do hai bên không việc mua bán nhà không còn quan hệ thuê nhà
n nguyên đơn yêu cầu Tòa án tuyên hủy bỏ bản cam kết do cụ Trần Vân C và bà
Trần Thị C1 lập và ký ny 10-7-1989; buộc C1, ông H trả ngay phần nhà đang
nhờ. Đồng ý trcho bà C1, ông H chi phí sửa chữa lại nhà là 64.105.000 đồng.
Bị đơn là ông Nguyễn Công H, bà Trần Thị C1 trình bày:
Năm 1989, ông H, C1 sang nhượng một phần diện tích khoảng hơn
40m
2
nằm trong nhà 182 đường A, quận D của cụ Trần Vân C với giá 7,5 lượng
vàng 24K, hai bên viết giấy tay bán nhà vào ngày 10-7-1989, ông H, C1
đã giao đủ số vàng này cho cụ C, sau đó đưa thêm 05 chỉ, tổng cộng giá bán
08 lượng vàng 24K. Phần diện tích sang nhượng vị trí tại c 2 mặt tiền
đường A Đ. Vào thời điểm đó, cụ C đang thuê căn nhà trên của Ngân hàng
Nớc Việt Nam, nên ca được cấp chủ quyn nhà, do đó hai n chỉ viết giấy
tay, không được hợp đồng mua n. Sau đó, ông H, C1 đã sang nhượng lại
cho Trần Thị Kim T1 một phần n có diện tích khoảng 16m
2
, việc sang
nhượng với bà T1 chỉ thỏa thuận bng miệng. Khoảng năm 2005, ông H, bà C1 có
hợp tác kinh doanh với bà Lương Thị K tại phần diện tích trên.
Theo bản cảm kết giữa hai n tại giấy viết tay ngày 10-7-1989 thì khi o
N ớc cho cụ C mua hóa giá nhà thì ông H, C1 phải trtin a giá phn
diện tích đã sang nợng và cụ C có trách nhiệm làm thủ tục chuyển quyền sở hu
phần diện tích đã sang nhượng cho ông H, C1. Đồng thời, căn cLuật Đất đai
3
m 2003 thì ông H, C1 đã sử dụng nhà và đt tn 25 m nên phi được công
nhn quyền sử dụng đt nhà, nên yêu cầu công nhận vic chuyn nhượng nhà
theo Bản cam kết ngày 10-7-1989 vì đây là giao dch n sự có điều kiện.
Những người kế thừa quyền nghĩa vụ của cụ C yêu cầu đòi nhà cho
nhờ là không có cơ sở vì theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà thì cụ C chỉ có
quyền sở hữu 167m
2
n phần diện tích trên cụ C không quyền sở hữu, nên
không quyền khởi kiện, ông H, C1 không chấp nhận. Do tranh chấp phát
sinh năm 1989 đã hết thời hiệu, nên yêu cầu đình chỉ vụ án.
Việc sang nợng một phần diện tích cho bà T1 và việc hợp c kinh doanh
với bà K kng yêu cầu giải quyết. Q trình sdụng ông H, C1 sửa chữa li
nhà với chi phí sửa chữa nh theo bản chiết tính 64.105.000 đồng, trường hợp
Tòa án không công nhận việc chuyển nhượng nhà thì yêu cầu phải trả lại số tiền
đã sửa chữa này.
Bị đơn là Công ty TNHH một thành viên Du lịch T do ông Nguyễn Văn T3
đại diện trình bày:
ng ty TNHH một tnh viên Du lịch T là đơn vị chquản của Chi nhánh
ng ty Du lịch T. Thời điểm năm 1989, Chi nhánh do ông Nguyễn S1 làm giám
đốc, Chi nhánh đã giải th từ m 1990. Việc Chi nhánh kết hợp đồng liên kết
với cụ Trần Vân C, trước đây ông S1 khôngo cáo vớing ty và khi giải thể
cũng không có bàn giao công nợ nên Công ty không có căn cứ để giải quyết đối
với yêu cầu đòi tiền thuê nhà của cụ C. Nhng ni kế tha quyn nga v
của c C không có yêu cu gii quyết đi với Hp đồng ln kết s05 ny 20-5-1989
với Chi nhánh Công ty Du lịch T đã rút yêu cầu đòi 1,48 lượng vàng 24K
tiền thuê nhà nên Công ty TNHH một thành viên Du lịch T không có ý kiến nào
khác. Yêu cầu xét xử theo quy định của pháp luật, ông T3 xin được vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Trần Thị Kim T1 trình bày:
T1 sang nợng lại của bà C1 một phần nhà số 182 đường A, phường
B, quận D, Tnh phố Hồ Chí Minh diện tích khoảng 16m
2
o m 1989, với
giá 04 lượng vàng, việc sang nhượng không làm giấy tờ. Nay bà T1 yêu cầu phía
cụ C phải tch nhiệm làm thtục chuyển quyền sở hữu cho ông H, C1.
Việc sang nhượng giữa T1 với ông H, bà C1 không yêu cầu Tòa án giải
quyết. Đng thi, theo bà T1 thì phn din tích các bên đang tranh chp là phn s dng
chung ca các h trong nhà 182 đưng A, phưng B, qun D, Thành ph H Chí Minh,
cC không có quyn s hữu nên không có quyền khởi kin.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Lương Thị K trình bày:
Ny 01-4-2005, K hợp c kinh doanh với C1. Giấy phép kinh
doanh do bà K đứngn tại địa chỉ số 182 đường A, phường B, quận D, Thành ph
Hồ Chí Minh, khi hợp tác bà K không biết rõ về tình trạng pháp lý căn nhà. Nay
cụ C C1 tranh chấp bà không ý kiến và không yêu cầu nào. Về
việc hợp tác với bà C1 hai bên tự giải quyết.
4
Người quyền lợi, nghĩa vliên quan Công ty Quản kinh doanh n N
do bà Phạm Thúy H1 đại diện trình bày:
Công ty Quản kinh doanh nhà N tiến hành bán nhà số 182 đường A,
phường B, quận D, Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2001, trước khi bán có lập
biên bản kiểm tra phần diện tích do từng hộ sử dụng. Theo nội dung biên bản thì
phần diện tích nđất các đương sự đang tranh chấp nằm trong lộ giới
thuộc quyền sử dụng của chủ sở hữu (cụ C - đã chết) cho đến khi Nhà nước thu
hồi để thực hiện dự án mở rộng lộ giới. Việc cụ C cho nhờ, cho thuê, chuyển
nhượng trái với quy định nên Công ty Quản nhà N không đồng ý. Yêu cầu
xét xử theo quy định của pháp luật.
Tại Bản án dân sự thẩm số 28/DS-ST ngày 27-7-2006, Tòa án nhân
dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh quyết định:
- Hủy cam kết ngày 10-7-1989 giữa cụ C với ông H, bà C1.
- Ông H, C1, T1, K trách nhiệm giao lại cho cụ C một phần
tầng trệt nhà 182 đường A, phường B, quận D, Thành phố Hồ Chí Minh với diện
tích 50,85m
2
.
- CC trả ông H, C1: 08 lưng vàng đã nhận + 27,49 ng vàng thiệt hại
+ 64.105.000 đồng tiền sửa chữa. Tổng cộng 35,49 lượng vàng và 64.105.000 đng.
Nguyên đơn và bị đơn đều có đơn kháng cáo.
Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 188/2007/DS-PT ngày 07-02-2007, Tòa
án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định:
Sửa một phần Bản án sơ thẩm:
Công nhận Hợp đồng mua bán nhà giữa cụ Trần Vân C với ông Nguyễn
Công H, bà Trần Thị C1 theo giấy cam kết ngày 10-7-1989.
Cụ C có trách nhiệm chuyển quyền sở hữu nhà cho ông H, bà C1.
Ông H, bà C1 trả cụ C tiền hóa giá nhà 169.432.000 đồng.
Tại Quyết định số 138/QĐ-KNGĐT-V5 ngày 13-11-2007, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao kháng nghị bản án dân sự phúc thẩm nêu trên.
Tại Quyết định giám đốc thẩm s 01/2008/DS-GĐT ngày 25-01-2008,
Tòa Dân sự Tòa án nhân n tối cao quyết định: Hủy Bản án n sự thẩm số
28/DS-ST ngày 27-7-2006 của Tòa án nhân dân Quận 3 hủy Bản án dân sự
phúc thẩm số 188/2007/DS-PT ngày 07-02-2007 của Tòa án nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân Quận 3 xét xử theo thủ
tục sơ thẩm.
Tại Bản án dân sthẩm số 12/2014/DS-ST ngày 16-4-2014, Tòa án
nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh quyết định: Chấp nhận một phần yêu
cầu của những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của cụ Trần Vân C.
5
- Tuyên bố bản cam kết về việc chuyển nhượng quyền sử dụng một phần
căn nhà số 182 đường A, phường B, quận D, Thành phố Hồ Chí Minh ngày
10-7-1989 giữa cụ Trần Vân C và bà Trần Thị C1 là vô hiệu.
- Buộc những người kế thừa quyền nghĩa vụ của cụ Trần Vân C
Thị Minh C2, ông Minh S, ông Minh Đ, ông Minh T2 trách
nhiệm hoàn trả cho ông Nguyễn Công H, bà Trần Thị C1 số vàng đã nhận là 08
lượng vàng 24k = 276.320.000 đồng.
- Buộc những người kế thừa quyền nghĩa vụ của cụ Trần Vân C
Thị Minh C2, ông Minh S, ông Minh Đ, ông Minh T2 trách
nhiệm hoàn trả cho ông Nguyễn Công H, Trần Thị C1 chi phí xây dựng, sửa
chữa nhà là 64.105.000 đồng.
- Buộc những người kế thừa quyền nghĩa vụ của cụ Trần Vân C
Thị Minh C2, ông Minh S, ông Minh Đ, ông Minh T2 trách
nhiệm bồi thường thiệt hại cho ông Nguyễn Công H, Trần Thị C1 số tiền
575.550.950 đồng.
- Buộc ông Nguyễn Công H, Trần Thị C1, Trần Thị Kim T1,
Lương Thị K phải trách nhiệm giao trả cho những người kế thừa quyền
nga vụ của cụ Trần n C Lê Thị Minh C2, ông Minh S, ông Lê Minh Đ,
ông Minh T2 phần diện tích nhà đất trong căn nhà số 182 đường A,
phường B, quận D, Thành phố Hồ Chí Minh gồm: Diện tích nhà đất trong
nhà chính lầu, phù hợp quy hoạch 8,11m
2
+ diện tích nhà đất trong lộ
giới là 42,74m
2
.
Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về án phí và quyền kháng cáo của các
đương sự.
Ny 24-4-2014, ông Nguyễnng H, bà Trần Thị C1, bà Trần Thị Kim T1
có đơn kháng cáo.
Ngày 28-4-2014, bà Lê Thị Minh C2 có đơn kháng cáo.
Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 1515/2014/DS-PT ngày 01-12-2014, Tòa án
nn dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định:
Không chấp nhận yêu cu kháng cáo của Lê Thị Minh C2, bà Trn Th C1,
ông Nguyn Công H và bà Trn Thị Kim T1, ginguyên bn án dân sự thẩm.
Tòa án cấp phúc thẩm còn quyết định về án phí.
Sau khi xét xử phúc thẩm, bị đơn ông Nguyễn Công H, bà Trần Thị C1
đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm đối với Bản án dân sự phúc
thẩm số 1515/2014/DS-PT ngày 01-12-2014 nêu trên.
Tại Quyết định kháng nghị số 38/KNGĐT-VC3-V2 ngày 21-3-2016, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân n cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh kháng nghị
Bản án dân sự phúc thẩm số 1515/2014/DS-PT ngày 01-12-2014 của Tòa án
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân
cấp cao tại Tnh phố Hồ C Minh xét xử gm đốc thẩm hủy Bản án dân sự pc
6
thẩm u trên Bản án n sự thẩm số 12/2014/DS-ST ngày 16-4-2014 của
Tòa án nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án
cấp sơ thẩm xét xử sơ thẩm lại.
Tại Quyết định giám đốc thẩm số 234/2016/DS-T ngày 09-9-2016, Ủy
ban Thẩm phán Tòa án nhân n cấp cao tại Thành phố Hồ CMinh quyết định:
Không chấp nhận Kháng nghị số 38/KNGĐT-VC3-V2 ngày 21-3-2016
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh;
giữ nguyên Bản án dân sự phúc thẩm số 1515/2014/DS-PT ngày 01-12-2014
của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Ny 21-01-2017, ông Nguyễn Công H, bà Trần Th C1, bà Trn Thị Kim T1
đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm đối với Quyết định giám đốc
thẩm số 234/2016/DS-GĐT ngày 09-9-2016 nêu trên.
Ti Quyết định kháng ngh giám đốc thm s 56/2019/KN-DS ngày 05-8-2019,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã kháng nghị Quyết định giám đốc thẩm s
234/2016/DS-GĐT ngày 09-9-2016 của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân
cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh; đề nghị Hội đồng Thẩm pn a án
nhân dân tối cao t x gm đốc thẩm hủy Quyết định giám đc thẩm s
234/2016/DS-GĐT ny 09-9-2016 của Ủy ban Thẩm pn a án nn dân
cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh, hủy Bản án dân sự pc thẩm s
1515/2014/DS-PT ngày 01-12-2014 của Tòa án nn dân Tnh phố Hồ Chí Minh
Bản án dân s thẩm số 12/2014/DS-ST ngày 16-4-2014 củaa án nn dân
Quận 3, Tnh phHồ Chí Minh; giao hồ vụ án cho Tòa án nhân dân Quận 3,
Tnh phố HChí Minh xét xử thẩm lại theo quy định của pháp lut.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao nhất
trí với quyết định kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Hồ sơ, chứng cứ vụ án thể hiện, ngày 10-7-1989, cụ Trần Vân C và bà
Trần Thị C1 Bản cam kết Giấy biên nhận với nội dung: Cụ C có nhận của
bà C1 75 chỉ vàng, cho vợ chồng bà C1 toàn quyền sử dụng phần diện tích 45m
2
tại căn nhà số 182 đường A, pờng B, quận D, Thành phố Hồ Chí Minh; cụ C
không bao giờ đòi lại nhà, cũng như vợ chồng bà C1 không đòi lại vàng; khi nào
Nhà nước cho cụ C mua hóa giá nhà thì ông H, bà C1 phải trả tiền hóa giá phần
diện tích đang sử dụng và cụ C có trách nhiệm làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
phần diện tích đã sang nợng cho ông H, bà C1. Như vậy, có cơ sở xác định cụ C
đã thỏa thuận bán một phần căn nsố 182 đường A đang thuê của Nhà nước
cho C1 với điều kin khi cụ C được Nhà nước hóa giá, hay nói cách khác,
giao dịch giữa cụ C và bà C1 là giao dịch dân sự có điều kiện, khi nào cụ C được
Nhà nước bán hóa giá nhà thì giao dịch phát sinh hiệu lực. Điều 23 Pháp lệnh
Hợp đồng dân sự năm 1991 quy định: “Trong trường hợp các bên thỏa thuận về
một sự kiện điều kiện thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng, thì khi skiện đó
xảy ra, hợp đồng phải được thực hiện hoặc chấm dứt”. Điều kiện thỏa thuận
trong hợp đồng tuy không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đo đức
7
hội, nhưng trong phần nhà đất cụ C thỏa thuận chuyển nhượng cho bà C1
diện tích 42,74m
2
nằm trong lộ giới, Nhà nước không hóa giá không công
nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của cụ C cho nên phần lớn điều kiện
đó kng xảy ra. vậy, sự thỏa thuận giữa cụ C với C1 không phát sinh
hiệu lực, Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm tuyên vô hiệu là có căn cứ.
[2] Theo quy đnh tại Điều 21 Luật N năm 2005, điểm h khoản 1 Điều 10
Luật Nhà ở năm 2014 và Điều 256 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì chủ sở hữu, chủ
thể quyền khác đối với tài sản quyền đòi lại tài sn từ người chiếm hữu,
người sử dụng tài sản, người được lợi vtài sản không căn cứ pháp luật.
phần nhà đất diện ch 42,74m
2
đang tranh chấp nằm trong lộ giới, Nhà nước
không hóa giá, không công nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho cụ C
thì cụ C những người thừa kế của cụ C không quyền kiện đòi phần diện
tích nhà đất đó. Tòa án cấp thẩm cấp phúc thẩm buộc ông H, bà C1, T1,
K phải trách nhiệm giao trả cho những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố
tụng của cụ C phần diện tích nhà đất thuộc lộ giới, Nhà nước không công
nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất không căn cứ. Quyết định giám
đc thm cay ban Thm phán Tòa án nhân dân cp cao tại Thành ph HChí Minh
không nhận thấy sai sót của a án cấp thẩm a án cấp phúc thẩm, từ đó
tun không chấp nhận kng nghị của Viện trưởng Viện kiểm t nhân n cấp
cao tại Tnh phố HChí Minh, giữ nguyên bn án phúc thẩm không đúng với
quy định tại khoản 2 Điều 345 Bộ luật Ttụng dân snăm 2015.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 337, khoản 3 Điều 343, khoản 2 Điều 345 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015;
1. Chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm s56/2019/KN-DS
ngày 05-8-2019 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2. Hy Quyết định gm đc thẩm s 234/2016/DS-GĐT ngày 09-9-2016 ca
y ban Thẩm pn Tòa án nn dân cp cao ti Tnh ph H Chí Minh, hủy Bn án
dân s phúc thm s 1515/2014/DS-PT ngày 01-12-2014 ca Tòa án nhân dân Thành
ph HChí Minh và hủy Bản án dân s sơ thẩm s 12/2014/DS-ST ngày 16-4-2014
ca Tòa án nhân n Qun 3, Thành phHồ Chí Minh về vụ án Tranh chấp hợp
đng nhờ n ở” giữa nguyên đơn là cụ Trần Vân C (chết ny 02-4-2011); ngưi
kế thừa quyn nghĩa vụ của cụ Trần n C là bà Lê Thị Minh C2, ông Minh S,
ông Minh Đ, ông Lê Minh T2 vi bđơn là ông Nguyễn Công H, bà Trần Th C1
những người quyền lợi, nga vụ liên quan khác.
3. Giao hồ vụ án cho a án nhân dân Quận 3, Tnh phố Hồ Chí Minh
xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm đúng quy định của pháp luật.
NỘI DUNG ÁN LỆ:
[1]...Như vậy, sở xác định cụ C đã thỏa thuận bán một phần căn
nhà số 182 đường A đang thuê của Nhà nước cho C1 với điều kiện khi cụ C
8
được Nhà nước hóa giá, hay nói cách khác, giao dịch giữa cụ C C1
giao dịch dân sự điều kiện, khi nào cụ C được Nhà nước bán hóa giá nhà thì
giao dịch phát sinh hiệu lực. Điều 23 Pháp lệnh Hợp đồng dân sự năm 1991 quy
định: “Trong trường hợp c bên thỏa thuận về một sự kiện điều kiện thực
hiện hoặc chấm dứt hợp đồng, thì khi sự kiện đó xảy ra, hợp đồng phải được
thực hiện hoặc chấm dứt”. Điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng tuy không vi
phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, nhưng trong phần nhà
đất cụ C thỏa thuận chuyển nhượng cho C1 diện tích 42,74m
2
nằm trong
lộ giới, Nhà nước khônga giá và kng công nhận quyền sở hữu nhà, quyền s
dụng đất của cụ C cho nên phần lớn điu kiện đó không xảy ra. vậy, sự thỏa
thuận giữa cụ C với C1 không phát sinh hiệu lực, Tòa án cấp thẩm
phúc thẩm tuyên vô hiệu là có căn cứ.”
Tải về
Án lệ 39/2020/AL Án lệ 39/2020/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ 39/2020/AL Án lệ 39/2020/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ cùng lĩnh vực

Án lệ mới nhất