Án lệ số 36/2020/AL ngày 25/02/2020 về hiệu lực của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi, hủy bỏ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Bản án dẫn chiếu
  • Tải về
Tải văn bản
  • Án lệ 36/2020/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Án lệ 36/2020/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Án lệ 36/2020/AL

Tên Án lệ: Án lệ số 36/2020/AL ngày 25/02/2020 về hiệu lực của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi, hủy bỏ
Số hiệu: 36/2020/AL
Loại văn bản: Án lệ
Ngày thông qua:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày thông qua. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Ngày công bố: 25/02/2020
Ngày áp dụng:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định công bố:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Quyết định công bố. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Nguồn án lệ: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Dân sự
Tóm tắt Án lệ

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
ÁN LỆ SỐ 36/2020/AL
1
Về hiệu lực của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi, hủy bỏ
Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua
ngày 05 tháng 02 năm 2020 được công bố theo Quyết định số 50/QĐ-CA
ngày 25 tháng 02 năm 2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Nguồn án lệ:
Quyết định giám đốc thẩm số 05/2018/KDTM-GĐT ngày 18-5-2018 của Hội
đồng Thẩm phán a án nhân dân tối cao về ván kinh doanh tơng mại Tranh
chấp hợp đồng tín dụng tại tỉnh Rịa - ng Tàu giữa nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại Cphần V với c bị đơn ông Nguyễn Văn C Thị T.
Vị trí nội dung án lệ:
Đoạn 2, 3 phần “Nhận định của Tòa án”.
Khái quát nội dung án lệ:
- Tình huống án lệ:
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tuân thủ quy định của pháp luật
nhưng sau đó giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi, hủy bỏ do sai sót về
diện tích đất trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc thu
hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không làm mất đi quyền sử dụng
đất hợp pháp của người sử dụng đất.
- Giải pháp pháp lý:
Trường hợp này, phải xác định hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
hiệu lực pháp luật.
Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ:
- Các điều 322, 343 Bộ luật Dân sự năm 2005; các điều 342, 411 Bộ luật
Dân sự năm 2005 (tương ứng với các điều 317, 408 Bộ luật Dân sự năm 2015);
- Các điều 61, 62 Luật Đất đai năm 2003; các điều 46, 106 Luật Đất đai
năm 2003 (tương ứng với các điều 95, 167 Luật Đất đai năm 2013).
Từ khóa của án lệ:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi, hủy bỏ”; “Hiệu lực của
hợp đồng thế chấp”.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 18-5-2011 trong quá trình tố tụng, Ngân hàng
Thương mại Cphần V khai: Ngày 22-3-2010, Ngân hàng V ký kết Hợp đồng tín
dụng s 10.36.0015 vi ông Nguyễn Văn C và Thị T. Theo đó, Ngân ng V
cho ông C, bà T vay 900.000.000 đồng, lãi suất trong hạn 12%/năm; lãi suất quá
hạn bằng 150% lãi suất trong hạn; thời hạn vay 12 tháng. Để bảo đảm cho khoản
1
Án l này do PGS.TS Đỗ Văn Đại, Trưởng khoa Lut Dân s Đại hc Lut Thành ph H Chí Minh, Thành viên
Hội đồng tư vấn án l đ xut.
2
vay thì ông C, T đã thế chấp tài sản là quyền sử dụng thửa đất diện tích
3.989,7m
2
thuộc thửa đất số 12, tờ bản đồ số 05 xã H, thị xã B (Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số Đ544493 do Uỷ ban nhân dân thị xã B cấp ngày 14-7-2004)
theo Hợp đồng thế chấp số 10.36.0015 ngày 18-3-2010. Giao dịch bảo đảm đã
được đăng tại Văn phòng đăng quyền sử dụng đất thị xã B ngày 19-3-2010.
Sau khi vay tiền, ông C, bà T không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với
ngân hàng V. vậy, Ngân hàng V yêu cầu ông C T trả toàn bộ số nợ
1.449.537.500 đồng (trong đó 900.000.000 đồng tiền gốc và 549.537.500 tiền lãi
tạm tính đến ngày 17-7-2013 và i phát sinh đến ngày trả nợ).
Trong quá trình Hợp đồng thế chấp đang hiệu lực thì Uỷ ban nhân n thị
B ban hành Quyết định số 3063/-UBND ngày 31-8-2011 thu hồi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số Đ544493. Tuy nhiên, Ngân hàng V xác định Giấy
chứng nhận quyn sử dụng đất số Đ544493 không còn nhưng quyền sử dụng diện
tích 2.400m
2
đất ông C, T nhận chuyển nhượng trước đây (sau khi điều chỉnh
theo thực tế) đã hoàn thành nên vẫn có giá trị bảo đảm cho khoản vay của ông C,
T. Ngân ng V sẽ đnghị Chi cục Thi hành án dân sự tnh phố B ưu tiên phát
mãi thanh tn cho Nn hàng V.
Bị đơn là ông Nguyễn n C trình bày: Ông xác nhận các thông tin về Hợp
đồng tín dụng Hợp đồng thế chấp nNgân hàng V trình y là đúng. Sau khi
vay, ông đã thanh toán cho Ngân hàng V một phần nợ lãi 122.775.000 đồng,
chưa thanh toán tiền gốc và ông đồng ý với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng V.
Ông và T đã khởi kiện vụ án hành chính đối với Quyết định số
3063/QĐ-UBND ngày 31-8-2011 của Uỷ ban nhân dân thị xã B. Tuy nhiên, Tòa
án cấp thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm đều không chấp nhận yêu cầu của ông,
nên ông đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật vì tài sản bảo
đảm hiện nay không còn.
Tại Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 04/2013/KDTM-ST ngày
10-12-2013, Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã quyết định:
Buộc ông Nguyễn Văn C và bà Thị T phải trả cho Ngân hàng Thương
mại Cổ phần V - Chi nhánh B số tiền 1.449.537.500 đồng, trong đó 900.000.000
đồng tiền gốc và tiền lãi là 549.537.500 đồng.
Tuyên bHợp đồng thế chấp s10.36.0015 ngày 18-3-2010 được kết
giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần V - Chi nhánh B với ông Nguyễn Văn C
bà Vũ Thị T về việc thế chấp diện tích đất 3.989,7m
2
thuộc thửa đất số 12, tờ
bản đsố 05 H, thị xã B, theo Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số Đ544493
do Ủy ban nhân dân thị B (nay Ủy ban nhân dân thành phB) cấp ngày
14-7-2004 đứng tên ông Nguyễn Văn C bà Vũ Thị T hiệu. Do đó, không
có giá trị đảm bảo việc thanh toán nợ cho Hợp đồng tín dụng số 10.36.0015 ngày
22-3-2010.
Ngày 23-12-2013, Ngân hàng Thương mại Cổ phần V - Chi nhánh B
đơn kháng cáo.
3
Tại Bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm số 48/2014/KDTM-PT ngày
15-8-2014, Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh đã
quyết định:
Không chấp nhận yêu cầu kng cáo của Nn hàng Thương mại C phần V
- chi nnh B; giữ nguyên Bản án kinh doanh thương mại thẩm số
04/2013/KDTM-ST ngày 10-12-2013 của Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần V - Chi
nhánh B về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với ông Nguyễn Văn C
Vũ Thị T.
- Buộc ông Nguyễn n C Thị T phải trả cho Ngân hàng Thương
mại Cổ phần V - Chi nhánh B số tiền 1.449.573.500 đồng, trong đó tiền gốc là
900.000.000 đồng và tiền lãi là 549.573.500 đồng.
- Tuyên bố hợp đồng thế chấp số 10.36.0015 ngày 18-3-2010 kết giữa
Ngân hàng Thương mại Cổ phần V - Chi nhánh B với ông Nguyễn Văn C bà
Thị T vviệc thế chấp diện tích 3.989,7m
2
thuộc thửa đất s12, tờ bn đồ số 5
H, thị B theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sĐ544493 do Uỷ ban
nhân dân thị B (nay là thành phố B) cấp ngày 14-7-2004 đứng tên ông Nguyễn
Văn C và bà Vũ Thị T vô hiệu. Không có giá trị đảm bảo việc thanh toán nợ cho
hợp đồng tín dụng số 10.36.0015 ngày 22-3-2010.
Các quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
đã có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Sau khi xét xử phúc thẩm, Ngân hàng V đơn đề nghị xem xét theo thủ
tục giám đốc thẩm đối với Bản án phúc thẩm nêu trên.
Ngày 15-8-2014, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị Bản án kinh
doanh, thương mại phúc thẩm số 48/2014/KDTM-PT của Tòa Phúc thẩm Tòa án
nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh về phần tuyên bố Hợp đồng thế chấp
số 10.36.0015 ngày 18-3-2010 hiệu; đề nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao xét xgiám đốc thẩm hủy một phần Bản án kinh doanh thương mại
phúc thẩm u trên hủy một phần Bn án kinh doanh thương mại thẩm số
04/2013/KDTM-ST ngày 10-12-2013 của Toà án nhân n tỉnh Bà Rịa - Vũng u
về phần tun bố Hợp đồng thế chấp số 10.36.0015 ngày 18-3-2010 hiệu; giao
hồ sơ vụ án cho Toà án nhân dân tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu xét xử thẩm lại theo
quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề
nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao chấp nhận Kháng nghị của
Chánh án nhân dân tối cao.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Ngân hàng V ông Nguyễn Văn C cùng xác nhận giữa Ngân hàng V
ông Nguyễn n C, Thị T kết Hợp đồng tín dụng số 10.36.0015
ngày 22-3-2010 và Hợp đồng thế chấp số 10.36.0015 ngày 18-3-2010. Tài sản thế
chp diện tích đất 3.989,7m
2
thuộc thửa đất số 12, tờ bn đồ số 05 H, thị B,
4
theo Giy chng nhận quyn sử dụng đt sĐ544493 doy ban nhân dân thị xã B
cấp ngày 14-7-2004 đứng tên ông Nguyễn Văn C Thị T. Tài sản được
đăng giao dịch bảo đảm tại Văn phòng đăng quyền sử dụng đất thị B
ngày 19-3-2010. Theo quy định tại Điều 343 Bộ luật Dân sự năm 2005; điểm c
khoản 1 Điều 10 và điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29-12-2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, việc thế chấp quyền s dụng
đất nêu trên là đúng quy định của pháp luật.
[2] Ngày 31-8-2011, Ủy ban nhân dân thị B đã ban nh Quyết định số
3063/-UBND về việc thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
Đ544493 do Ủy ban nn dân thị xã B cấp ngày 14-7-2004 mang tên ông Nguyn
Văn C và bà Vũ Thị T. Việc thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nêu trên do sai t về diện tích đất trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông C, bà T. Tuy nhiên việc thu hồi, hủy bỏ Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất không làm mất đi quyền sử dụng hợp pháp phần đất
đã nhận chuyển nhượng của vợ chồng ông C, bà T, vì việc chuyển nhượng quyền
sử dụng đất giữa vợ chồng Trần Thị Ngọc H, ông Trần Huỳnh L vợ chồng
ông C, T đã hoàn tất, các bên không tranh chấp về Hợp đồng chuyển
nhượng này.
[3] Mặt khác, trước khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của vợ chồng
ông C, bà T bị thu hồi, ông C, bà T đã thế chấp quyền sử dụng đất này cho Ngân
hàng nhiều lần để vay tiền, gần nhất ngày 19-3-2010. Hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất của vợ chồng ông C, T với Ngân hàng tuân thủ đúng quy định pháp
luật nên Hợp đồng này hiệu lực pháp luật. Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp
phúc thẩm n cứ Điều 411 Bộ luật Dân sự năm 2005 cho rằng Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số 10.36.0015 ngày 18-3-2010 nêu trên hiệu do đối tượng
của Hợp đồng thế chấp này không còn là không đúng.
[4] Tại Công văn số 887/CNVPĐK-ĐKCG ngày 28-3-2017, Chi nhánh Văn
phòng đăng đất đai thành phố B xác định: Sau khi Ủy ban nhân dân thị B
ban hành Quyết định s3063/QĐ-UBND về việc thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số Đ544493 Bản án hành chính phúc thẩm số
01/2013/HC-PT ngày 04-01-2013 của Tòa án nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu
có hiệu lực pháp luật thì Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B đã các Quyết
định thi hành án theo các bản án dân sự đã hiệu lực pháp luật Trần Th
Ngọc H có nghĩa vụ phải thi hành. Theo đó, đã tchức bán đấu giá i sản diện tích
2.741,1m
2
đất thuộc thửa 386 tờ bản đồ s 05 H. Ông i Văn C1 người trúng
đấu g quyền sử dụng diện tích 2.747,1m
2
đất. Ny 14-3-2016, Ủy ban nhân dân
thành phố B đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CA959055 đối với
diện tích trúng đấu giá nêu trên cho ông Bùi Văn C1.
[5] Do vậy, đbảo đảm quyền và nghĩa vụ của các đương sự, khi giải quyết
lại vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm cần phải căn cứ khoản 4 Điều 68 Bộ luật Tố tụng
dân sự để đưa Chi cục Thi hành án dân sự thành ph B, bà Trần Thị Ngọc H, ông
Bùi Văn C1 và Ủy ban nhân dân thành phố B vào tham gia tố tụng với tư cách là
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mới giải quyết toàn diện và triệt để vụ án.
5
Vì các lẽ trên;
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 137, khoản 3 Điều 343 Điều 345 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
1. Chp nhn Quyết định kháng nghị giám đc thm số 17/2017/KN-KDTM
ngày 04-8-2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2. Hủy một phần Bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm s
48/2014/KDTM-PT ngày 15-8-2014 của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao
tại thành phố Hồ Chí Minh hủy một phần Bản án kinh doanh thương mại
thẩm số 04/2013/KDTM-ST ngày 10-12-2013 của Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu đối với vụ án Tranh chấp hợp đồng tín dụnggiữa nguyên đơn là Ngân
hàng thương mại cổ phần V với bị đơn ông Nguyễn Văn C, Thị T, về phần
tuyên bố Hợp đồng thế chấp số 10.36.0015 ngày 18-3-2010 vô hiệu.
3. Giao hồ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử lại
theo thủ tục sơ thẩm, đúng quy định của pháp luật.
NỘI DUNG ÁN LỆ
“[2] Ngày 31-8-2011, Ủy ban nhân dân thị B đã ban hành Quyết định
số 3063/QĐ-UBND về việc thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số Đ544493 do Ủy ban nhân dân thị B cấp ngày 14-7-2004 mang tên ông
Nguyn Văn C Thị T. Việc thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nêu trên do sai sót về diện tích đất trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận quyền sdụng đất cho vợ chồng ông C, T. Tuy nhiên việc thu hồi, hủy bỏ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không làm mất đi quyền sử dụng hợp pháp
phần đất đã nhận chuyển nhượng của vợ chồng ông C, bà T, việc chuyển
nhượng quyền sdụng đất giữa vợ chồng bà Trần Thị Ngọc H, ông Trần Huỳnh L
vợ chồng ông C, T đã hoàn tất, các bên không tranh chấp về Hợp đồng
chuyển nhượng này.
[3] Mặt khác, trước khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của vợ chồng
ông C, bà T bị thu hồi, ông C, bà T đã thế chấp quyền sử dụng đất này cho Ngân
hàng nhiều lần để vay tiền, gần nhất ngày 19-3-2010. Hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất của vợ chồng ông C, T với Ngân hàng tuân thủ đúng quy định
pháp luật nên Hợp đồng này hiệu lực pháp luật. Tòa án cấp thẩm Tòa
án cấp phúc thẩm căn cứ Điều 411 Bộ luật Dân sự năm 2005 cho rằng Hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất số 10.36.0015 ngày 18-3-2010 nêu trên hiệu do
đối tượng của Hợp đồng thế chấp này không còn là không đúng.”
Tải về
Án lệ 36/2020/AL Án lệ 36/2020/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ 36/2020/AL Án lệ 36/2020/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ cùng lĩnh vực

Án lệ mới nhất