Án lệ số 35/2020/AL ngày 25/02/2020 về người Việt Nam trước khi định cư ở nước ngoài giao lại đất nông nghiệp cho người ở trong nước sử dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Bản án dẫn chiếu
  • Tải về
Tải văn bản
  • Án lệ 35/2020/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Án lệ 35/2020/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Án lệ 35/2020/AL

Tên Án lệ: Án lệ số 35/2020/AL ngày 25/02/2020 về người Việt Nam trước khi định cư ở nước ngoài giao lại đất nông nghiệp cho người ở trong nước sử dụng
Số hiệu: 35/2020/AL
Loại văn bản: Án lệ
Ngày thông qua:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày thông qua. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Ngày công bố: 25/02/2020
Ngày áp dụng:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định công bố:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Quyết định công bố. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Nguồn án lệ: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Dân sự
Tóm tắt Án lệ

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
ÁN L S 35/2020/AL
1
V người Việt Nam trước khi đi định cư c ngoài
giao lại đất nông nghiệp cho người trong nước s dng
Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua
ngày 05 tháng 02 năm 2020 được công bố theo Quyết định số 50/QĐ-CA
ngày 25 tháng 02 năm 2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Ngun án l:
Quyết định giám đốc thm s 65/2018/GĐT-DS ngày 06-8-2018 ca Tòa án
nhân dân cp cao tại Đà Nẵng v v án dân s “Tranh chấp v tài sn b ng chế
thi nh án” tại tỉnh Đk Lk gia ngun đơn cụ Nguyn Th K vi b đơn
Nguyn Th T; ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan gồm 09 ni.
V trí ni dung án l:
Đon 4, 5 phần “Nhận định của Tòa án”.
Khái quát ni dung án l:
- Tình hung án l:
Ngưi Việt Nam trước khi đi định ớc ngoài đã giao lại đt nông
nghiệp cho người trong nước s dụng; người trong nước đã sử dụng đất đó ổn
định, lâu dài và được cp giy chng nhn quyn s dụng đất.
- Gii pháp pháp lý:
Trường hp này, phải xác định người trong nước quyn s dụng đất
hp pháp, Tòa án không chp nhn yêu cầu đòi lại quyn s dụng đất.
Quy định ca pháp luật liên quan đến án l:
- Mc 3 phn III, mc 3 phn V Quyết định s 201-HĐCP/QĐ ngày 01-7-1980
ca Hội đồng Chính ph v vic thng nht qun lý ruộng đất và tăng cường công
tác qun lý ruộng đất trong c c;
- Điu 14 Luật Đất đai năm 1987; Điều 26 Lut Đất đaim 1993; khoản 11
Điều 38, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 (tương ứng với điểm h khoản 1 Điều 64;
Điu 100 Luật Đất đai năm 2013).
T khóa ca án l:
“Người Việt Nam định ớc ngoài”; “Giao lại đất nông nghip cho
ngưi trong nước s dụng”; Đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất”;
“Yêu cầu đòi lại quyn s dụng đất”.
NI DUNG V ÁN:
Tại Đơn khởi kiện đề ngày 09-5-2012 quá trình t tụng nguyên đơn
c Nguyn Th K trình bày: Năm 1978, v chng c Nguyn Th K, Nguyn C
viết giy cho ông Nguyễn Văn D (con trai) 05 sào đất, t cận: Đông giáp ông L,
Tây giáp bà Nguyn Th E, Nam giáp người Thưng, Bc giáp quc l 14; nhưng
năm 1982, 1983 ông D đã bán hết cho ông Nguyn Đăng N ông Nguyễn Văn B.
1
Án l này do V Pháp chế và Qun lý khoa hc Tòa án nhân dân ti cao đề xut.
2
Sau đó, cụ K li cho ông D thêm 150m
2
đất lin k, khi cho không viết giy
năm 2005 cho ông D căn nhà trên đất (nhà đất cho ông D được xác định có t cn
Đông giáp ông B, Tây Nam giáp đất còn li của gia đình, Bắc giáp quc l 14).
Năm 2005, cụ K lp th tc xin cp giy chng nhn quyn s dụng đất nên ngày
09-3-2006 y ban nhân dân thành ph P cp 02 giy chng nhn quyn s dng
đất gm: Giy chng nhn quyn s dụng đất s AD 516166, đối vi tha s 9,
t bản đồ 58, din tích 10.112,4m
2
, mục đích s dng trồng cây hàng năm, thi
hn s dụng đến năm 2013 cho cụ Nguyn Th K; Giy chng nhn quyn s
dụng đt s AD 516165, đối vi tha s 9A, t bản đồ 58, din tích 300m
2
, mc
đích sử dụng đất đô th cho c Nguyn Th K và c Nguyn C. Tháng 11-2006,
c K có đơn xin điu chnh và cp li giy chng nhn quyn s dụng đt cho phù
hp vi hin trạng đã xây nhà trên đt nên ngày 24-11-2006 y ban nhân dân
thành ph P ban hành Quyết đnh s 762/QĐ-UBND thu hi các giy chng nhn
quyn s dụng đất s AD 516165 AD 516166 và cấp đổi thành các giy chng
nhn quyn s dụng đất mi s AG 680769 và AG 680768 cho c Nguyn Th K
c Nguyn C. Ngày 19-6-2009, Ch tch y ban nhân dân thành ph P ban hành
Quyết định s 1654/QĐ-UBND thu hi các giy chng nhn quyn s dụng đất
đã cấp cho c Nguyn Th K Nguyn C vi do cp chng ln din tích, trùng
s thửa đã cấp giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông Nguyễn Văn D.
C K khi kin v án hành chính đối vi Ch tch y ban nhân dân thành
ph P v vic ban hành Quyết định s 1654/QĐ-UBND thu hi giy chng nhn
quyn s dụng đất đã cấp cho hai c. Bản án nh chính thẩm s 02/2010/HC-ST
ngày 11-6-2010 ca Tòa án nhân dân thành ph Buôn Ma Thut không chp nhn
yêu cu khi kin ca c K; Bn án hành chính phúc thm s 07/2010/HC-PT
ngày 17-9-2010 ca Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lk sa bản án thẩm, chp nhn
yêu cu khi kin ca c K. Bn án hành chính phúc thm b Viện trưởng Vin kim
t nhân dân ti cao kháng ngh, ti Quyết định giám đốc thm s 10/2011/HC-T
ngày 15-11-2011, Tòa Hành chính Tòa án nhân dân ti cao đã hủy Bn án hành
chính thẩm s 02/2010/HC-ST ngày 11-6-2010 ca Tòa án nhân dân thành ph
Buôn Ma Thut và hy Bn án hành chính phúc thm s 07/2010/HC-PT ngày
17-9-2010 ca Tòa án nhân dân tỉnh Đk Lk; giao h cho Tòa án nhân dân
thành ph Buôn Ma Thut gii quyết thm li. Sau khi th thẩm li v
án, Tòa án nhân dân thành ph Buôn Ma Thuột đã triệu tp c K hp l hai ln,
nhưng c K vng mt nên Tòa án nhân dân thành ph Buôn Ma Thuột đình chỉ
vic gii quyết v án.
Nay c K khi kin v án dân s yêu cu v chng ông D tr lại đất vì cho
rằng: Năm 2005, ông D dùng bản photocopy giấy cho đất năm 1978, sửa toàn b
v tthửa đất ri photocopy dùng làm tài liu khai xin cp giy chng nhn
quyn s dụng đất, đng thi ông D làm giy xin xác nhn mt giy t gốc, được
Ủy ban nhân dân phường E xác nhận; trên s các tài liu do ông D np này,
y ban nhân dân thành ph P cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông D
đối vi diện tích đất 4.925,5m
2
(Giy chng nhn quyn s dụng đất s AD
579302 cho tha s 9A, t bản đồ s 58, din tích 300,5m
2
Giy chng nhn
quyn s dụng đất s AD 579313 cho tha s 09, t bản đồ s 58, din tích
3
4.624m
2
). Nay c K khi kin yêu cu v chng ông D tr li 4.652,7m
2
đất (đã
tr 272,8m
2
đất b y ban nhân dân thành ph P thu hi ti Quyết đnh s
4233/-UBND ngày 24-12-2010); c K đồng ý cho v chồng ông D đưc tiếp
tc s dng 183,74m
2
đất (gm 150 m
2
đã cho trước đây và cho thêm 33,74m
2
đã làm nhà trên diện tích đất này); yêu cu Tòa án hy các giy chng nhn quyn
s dụng đất mà y ban nhân dân thành ph P đã cấp cho v chng ông D, bà T.
- Trước đây ông Nguyễn Văn D (hiện nay đã chết) Nguyn Th T
trình bày: Năm 1978, v chng c C, c K viết giấy cho ông bà 05 sào đất, có t
cận: Đông giáp ông L, Tây giáp bà Nguyễn Th E, Nam giáp người Thượng, Bc
giáp quc l 14; nhưng năm 1982, c K lại bán cho ông N 01 sào đất năm 1985
c C bán cho ông B 4 sào đất hết din tích 5 sào đất hai c đã cho ông
năm 1978 nên cha mẹ đồng ý hoán đổi, cho ông bà 5 sào đt lin kề; sau đó, cha
m sang định cư tại Cng hòa liên bang Đức.
Trước khi đi định cư tại Đức thì c K gi bà Nguyn Th E toàn b giy
t nhà và đất. Năm 2004, c K hồi hương. Năm 2005, v chồng ông D, bà T đến
gp E hi ly li giy t nhà đất thì E ch giao giy t photocopy, còn
giy t cho nhà đất có đóng du, xác nhn ca chính quyn thì hin ti c K gi.
V chồng ông D đem bn photocopy E giao, photocopy thêm, ri kèm 2
quyết định giao đất trồng phê năm 1980, 1990 ca y ban nhân dân th P
đến Ủy ban nhân dân phường E hi th tc xin cp giy chng nhn quyn s
dụng đất thì được hướng dn cn phi ch ca c K các anh em trong
gia đình về việc năm 1978 cha mẹ cho ông n nhà 150m
2
3,5 o đất
trồng cây ăn trái đúng như giấy cho nhà đất gốc. Sau đó, ông D v nói li vi c K
(lúc này c C đã chết) thì c K có ký đơn xác nhận rằng năm 1978 đã cho ông bà
n nhà mấy sào đt trồng cây ăn trái; đơn xác nhn còn ch ca ông
Nguyễn Văn Đ (nay đã chết) Nguyn Th E. Trên sở đơn xác nhận này
thì ngày 26-12-2005, y ban nhân dân thành ph P đã cấp cho ông Giy chng
nhn quyn s dụng đất s AD 579302 đối vi tha đất s 9A, t bản đồ 58, din
tích 300,5m
2
đất Giy chng nhn quyn s dụng đất s AD 579313 đối vi
thửa đất s 09, t bn đồ 58, din tích 4.624,9m
2
đất nông nghip.
Tuy nhiên, sau đó ngày 09-3-2006 y ban nhân n thành ph P cũng cấp
Giy chng nhn quyn s dụng đất s AD 516166, đối vi tha s 9 t bản đồ 58
din tích 10.112,4m
2
, mục đích sử dng trồng cây hàng năm cho cụ K Giy
chng nhn quyn s dng đất s AD 516165, đối vi tha đất s 9A, t bản đồ 58,
din tích 300m
2
, mục đích s dụng đất đô thị cho c K c C chng lên din
tích đất đã cấp quyn s dng cho v chồng ông bà; tuy nhiên, sau đó phát hin
sai sót này thì ngày 24-11-2006 y ban nhân dân thành ph P đã ban hành Quyết
định s 762/QĐ-UBND thu hi các giy chng nhn quyn s dụng đất đã cp
cho c C, c K.
Nay ông không chp nhn yêu cu khi kin ca c K; đồng thi trình
bày hai đất trên ông đã thế chp vay Ngân hàng A s tiền 3.000.000.000 đồng;
do ông bà không tr đưc n nên Ngân hàng đã khi kiện, Tòa án đã giải quyết,
4
quan Thi hành án đã bán đấu giá thi hành án xong nên đ ngh Tòa án căn cứ
quy định ca pháp luật để gii quyết.
Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan là đi din y ban nhân dân thành
ph P trình bày: Trình t, th tc cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho v
chồng ông D, bà T là đúng quy định ca pháp lut.
Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan là đại din Ngân hàng A trình bày:
Hợp đng thế chp vay tingia Ngân hàng vi ông D, bà T ngay tình, được
đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định ca pháp lut.
- Ti Bn án dân s thẩm s 124/2013/DS-ST ngày 06-9-2013, Tòa án
nhân dân thành ph Buôn Ma Thut, tỉnh Đắk Lk bác toàn b yêu cu khi kin
của nguyên đơn.
- Ti Bn án dân s phúc thm s 07/2014/DSPT ngày 14-01-2014, Tòa án
nhân dân tỉnh Đắk Lk sa bản án thẩm chp nhn toàn b yêu cu khi kin
của nguyên đơn; buộc v chng ông D, T tr đt li cho c K (có tr 183,74m
2
đất c K t nguyện cho ông D đã làm nhà), hủy 2 giy chng nhn quyn s
dụng đt mà y ban nhân dân thành ph P đã cấp cho v chng ông D, bà T.
V chồng ông D; Ngân hàng A và ông H (người trúng mua đấu giá đất theo
Quyết định công nhn s tha thun ca các đương sự s 47/2011/QĐST-KDTM
ngày 17-6-2011 ca Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã giải quyết tranh chp hp
đồng tín dng hợp đồng thế chp quyn s dụng đất gia Ngân hàng vi v
chồng ông D) có đơn đề ngh giám đốc thm.
- Ti Quyết đnh s 343/2014/KN-DS ngày 16-9-2014, Chánh án Tòa án
nhân dân ti cao kháng ngh theo th tục giám đốc thẩm đối vi Bn án dân s
phúc thm s 07/2014/DSPT ngày 14-01-2014 ca Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lk;
đề ngh xét x giám đc thm hy bn án phúc thm và bn án sơ thẩm; giao h
vụ án cho Tòa án cp thm gii quyết li v án. Ti Quyết định giám đốc
thm s 461/2014/DS-GĐT ngày 24-11-2014, Tòa Dân s Tòa án nhân dân ti
cao hủy án sơ, phúc thm; giao h cho Tòa án nhân dân thành ph Buôn Ma
Thut gii quyết sơ thẩm li vi nhận định (tóm tt):
+ Khi sinh thi v chng c C, c K s dng 29.418,27m
2
đất; năm 1983
hai c sang định tại Đức nên giao đất li cho các con, v chồng ông D đưc
giao s dng mt phn cuối năm 2005 vợ chồng ông D đã được cp giy chng
nhn quyn s dng 4.924m
2
đất (gm 300,5m
2
đất 4.624,9m
2
đất nông
nghiệp). Năm 2004, cụ K hồi hương; năm 2006 c K được cp giy chng nhn
quyn s dng c diện tích đt v chồng ông D đang sử dụng, đã được cp
giy chng nhn quyn s dụng đất; nhưng sau đó, y ban phát hiện nên đã ban
hành quyết định hy giy chng nhn quyn s dụng đất đã cấp cho c K và xác
định vic cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho v chồng ông D đúng
pháp luật. Như vy, tuy diện tích đất tranh chp ngun gc ca c K, c C;
nhưng hai cụ đã đi nước ngoài, giao li cho v chng ông D s dng t m 1983
v chồng ông D đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất năm 2005;
riêng 4.624,9m
2
đất nông nghip nếu không giao cũng b Nhà nước thu hi; còn
5
300,5m
2
đt thì c K đã đng ý cho ông D 150m
2
, phn còn li là di sn tha kế
ca c C nên c K không có quyền đòi lại.
+ Mặt khác, năm 2009 vợ chồng ông D đã thế chấp đất vay tin Ngân hàng;
do không tr n nên Ngân hàng khi kiện, a án đã gii quyết, cơ quan Thi hành
án đã n đu giá thi nh án xong n a án cp phúc thm buc v chng ông D
tr li toàn b đất (tr 180m
2
ông D đã làm nhà) không đúng, không bảo đảm
quyn và li ích hp pháp ca Ngân ng, của ông H (người trúng mua đấu g đất).
- Ti Bn án dân s thẩm s 98/2014/DS-ST ngày 14-01-2014, Tòa án
nhân dân thành ph Buôn Ma Thut quyết đnh bác toàn b yêu cu khi kin ca
nguyên đơn.
- Ti Bn án dân s phúc thm s 06/2016/DS-PT ngày 11-01-2016, Tòa
án nhân dân tỉnh Đắk Lk quyết định gi nguyên bản án sơ thẩm nêu trên.
Sau khi xét x phúc thm, c Nguyn Th K đơn đề ngh kháng ngh
theo th tc giám đc thẩm đối vi Bn án dân s phúc thm s 06/2016/DS-PT
ngày 11-01-2016 ca Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lk.
- Ti Kháng ngh giám đốc thm s 11/2017/KN-DS-VC2 ngày 07-02-2017,
Viện trưởng Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng đề ngh y ban Thm
phán Tòa án nhân dân cp cao tại Đà Nng xét x giám đc thm hy Bn án dân
s thẩm s 98/2014/DS-ST ngày 14-01-2014 ca Tòa án nhân dân thành ph
Buôn Ma Thut hy Bn án dân s phúc thm s 06/2016/DS-PT ngày
11-01-2016 ca Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk để gii quyết sơ thẩm li vì:
+ Quá trình kê khai lp th tc xin cp giy chng nhn quyn s dụng đất,
ông Nguyễn Văn D đã sử dng bn photo gi mo giấy cho nhà đất ngày
02-01-1978 (sa cha t cn), b sung xác nhn ca ông Nguyễn Văn S, Chủ tch
Hi liên hip nông dân Ch tch y ban nhân dân E ngày 25-11-1983 (sau
ngày cho đất hơn 5 năm) trái pháp luật, y ban nhân dân thành ph P đã cấp
Giy chng nhn quyn s dụng đt s AD 579302 ti tha 9A, t bản đồ 58, din
tích 300,5m
2
Giy chng nhn quyn s dụng đất s AD 579313 ti tha 09, t
bản đồ 58, din tích 4.624,9m
2
cùng ngày 26-12-2005 cho h ông Nguyn Văn D
không đúng. Mặt khác, ông Nguyn Văn S, Chủ tch Hi Ln hip ng dân và
Ch tch y ban nhân dân E xác nhn ngày 25-11-1983 vào giấy cho nhà đất
lp ngày 02-01-1978 nêu trên nhưng Tòa án cấp thẩm, phúc thm không tiến
hành xác minh, ly li khai ca nhng người này chưa làm rõ toàn diện v án.
+ B đơn cho rằng m 1982, Nguyn Th K n cho ông Nguyn Đăng N
01 o trong phn diệnch đất ông C, K đã cho v chng bà, còn li 04 sào
đến năm 1985 ông C li bán cho ông Nguyn Văn B. Sau khi ông C, bà K bán đất
thì ông C, bà K đã cho vợ chng bà T 05 sào lin kề. Đối vi din tích đất ông C,
bà K cho v chồng bà năm 1978 chưa biết giáp ai nên ông C, bà K để trng, sau
khi bán xong ông C, K cho li 05 sào k bên nên v chng bà mới đề vào
giáp ông B, giáp đt nhà xin xác nhn ca Quc doanh chiếu bóng thuc
Ty văn hóa tỉnh Đắk Lk, Hi nông dân tp th xã E.
6
Tuy nhiên theo giy t bán đất th hin ông D trc tiếp bán đất cho ông N,
ông B. Việc cho đất theo chng c do bà K cung cp bn gc và b đơn cung cấp
bản photocopy đều th hiện đất đã có tứ cận, nhưng đi vi bn photocopy b sa
t cn ch không phải đ trng. Còn vic T nêu sau khi bán xong 05 sào đt,
ông C, K cho li 05 sào k bên không s không chng c nào
th hin vic này.
B đơn cũng cho rằng K có làm đơn ngày 15-10-2005 xác nhận năm 1978
cho v chồng bà T 01 căn nhà và mấy sào đt trồng cây ăn trái. Bà K và các anh
ch em trong gia đình gm: Nguyễn Văn Đ (chết năm 2008), Nguyễn Th E đều
xác nhận để hp thc giấy cho nhà đt bng bn photo nêu trên. Song qua xem
xét đơn này chỉ th hin K xác nhận cho căn nhà xây din tích 100m
2
(5m x
20m) trên lô đất có din tích 150m
2
(5m x 30m), ch không có ni dung nào xác
nhn cho v chng bà T din tích my sào đất trồng cây ăn trái.
V t tụng: Năm 2005 v chng ông D bà T mi làm th tc xin cp giy
chng nhn quyn s dụng đất trên diện tích đất khác, ch không phi trên din
tích đt đưc bà K, ông C cho ngày 02-01-1978, xét ông Nguyễn C đã chết năm
1998, nên ti thời điểm này phát sinh quyn tha kế của K 14 người con ca
ông C, K. a án cấp sơ thẩm, phúc thẩm không đưa những người này tham
gia t tng với tư cách người có quyền và nghĩa vụ liên quan là vi phạm Điều 61
BLTTDS năm 2004 (Điều 73 BLTTDS năm 2015).
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti
Đà Nẵng đề ngh y ban Thm phán Tòa án nhân dân cp cao tại Đà Nẵng chp
nhn kháng ngh ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] V vic v chng c K quyền đòi lại din tích 4.924m
2
đất v
chồng ông D, T đã đưc y ban nhân dân thành ph P cp giy chng nhn
quyn s dụng đất ngày 26-12-2005 hay không, y ban Thm phán Tòa án nhân
dân cp cao tại Đà Nẵng xét thy:
[2] V chng c Nguyn C, c Nguyn Th K 14 con chung, ông Nguyn
Văn D là 01 trong s 14 người con chung ca v chng c C, c K; din tích
4.924m
2
đất (gm 300,5m
2
đất 4.624,9m
2
đất nông nghip) hin tranh
chp gia c K vi v chng ông D là mt phn trong tng din tích 29.418,27m
2
đất v chng c C, c K to lập được lúc sinh thời (trước năm 1975 diện tích đất
này thuộc đa giới C, sau năm 1975 thuộc địa giới H, năm 1983 thuộc địa
giới xã E, nay phưng E thành ph P, tỉnh Đắk Lk). Ngày 02-10-1978, v
chng c C, c K lp giấy cho nhà đt, ni dung cho con trai ông Nguyn
Văn D một căn nhà diện tích 4m x 12m, ta lc trên diện tích đất 5 sào, có t cn
Đông giáp đất ông L, Tây giáp đất Nguyn Th E, Nam giáp đất người Thưng,
Bc giáp quc l 14; tuy nhiên, năm 1982, 1983 ông Nguyễn Đăng N ông
Nguyễn Văn B đã nhn chuyn nng hết 05 sào đất này. Xét trình bày ca c K
rng ông D ngưi chuyển nhượng 05 o đất này cho ông N, ông B; trong khi
ông D không tha nhn mà cho rng v chng c C, c K là người chuyn nhượng
thì cp giám đốc thm thy trình y ca ông D phù hp vi trình bày ca ông N,
7
ông B rằng hai ông mua 5 sào đất ca c C, c K và giao tin cho c C, c K (bút
lc 231, 230, 229) và phù hp vi thc tế năm 1978 cụ C, c K mi ký giy viết
tay cho ông D đất nên v pháp lý c C, c K vẫn đứng tên ch s dụng đất.
[3] Sau khi bán 5o đất đã viết giấy cho ông D năm 1978 thì khoảng năm
1983 v chng c C, c K xut cảnh định cư tại Cộng hòa liên bang Đc; nhà và
diện tích đt còn li v chng ông D, bà T qun lý, s dng. Hội đồng xét x cp
giám đốc thm thy rng trình bày ca v chng ông D, T rằng trước khi đi
định Đức cha m đã cho vợ chồng ông D 5 sào đt lin k đ 05 sào đt
cha m đã bán cho ông N, ông B là có cơ s vì phù hp vi trình bày ca ông N,
ông B rằng hai ông mua đt và tr tin cho v chng c K; php vi vic c K
ký đơn trình bày ngày 15-10-2005 (Đơn có chữ ký ca các con gm ông Nguyn
Văn Đ, bà Nguyễn Th E, người hàng xóm làm chng là ông Nguyễn Văn H1 và
chng thc ca chính quyền địa phương) xác nhận năm 1978 vợ chng c đã cho
ông D nhà đất, nhưng giấy t cho nhà đất tht lc nên nay c K ký đơn này để v
chng ông D làm th tục đăng ký quyn s dụng đt và nhà theo quy định ca
pháp lut.
[4] Mt khác, trong tng din tích 4.924m
2
đất v chng ông D, T
đưc y ban nhân dân thành ph P cp giy chng nhn quyn s dụng đất ngày
26-12-2005 thì ch 300,5m
2
đất (Giy chng nhn quyn s dụng đt s
AD 579302, tha s 9A, t bản đồ 58) còn li 4.624,9m
2
đất, ti tha 09, t bn
đồ 58 đt nông nghip (Giy chng nhn quyn s dụng đt s AD 579313).
Theo quy định ti khoản 5 Điu 14 Luật Đất đai năm 1987, khoản 3 Điều 26 Lut
Đất đai năm 1993 thì Nhà c s thu hồi đt nếu người s dụng đất không s
dụng đất quá 6 tháng hoặc 12 tháng không được Nhà nước cho phép. Theo
quy định ti khoản 11 Điu 38 Luật Đất đai 2003 và đim h khoản 1 Điều 64 Lut
Đất đai 2013 thì một s trường hp s dụng đất vi phm pháp lut v đất đai sẽ b
Nhà nước thu hồi đất như: “Đất trng cây hàng năm không đưc s dng trong
thi hn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không đưc s dng trong thi
hn 18 tháng liên tục; Đất trng rừng không đưc s dng trong thi hn 24 tháng
liên tục;...”. Cấp giám đốc thm xét mặc trước đó, cụ C, c K s dng
4.624,9m
2
đt nông nghiệp; nhưng hai cụ đã đi định c ngoài không s
dụng đất nhiều năm nên đt nông nghip này thuc din b Nhà nước thu hi; v
chng ông D trc tiếp s dụng, hàng năm kê khai, np thuế cho Nhà nước và đã
đưc Nhà nước công nhn cp giy chng nhn quyn s dụng đất năm 2005 nên
có quyn s dng hp pháp diện tích đất này.
[5] Như vy, t các luận điểm nêu trên, cấp giám đốc thm xét thấy đủ
s xác định: V chng c C, c K trước khi đi định tại Cng hòa liên bang Đc
đã cho vợ chồng ông D, bà T 05 sào đất mà hin nay v chồng ông D đã được cp
giy chng nhn quyn s dụng đất để li diện tích 05 sào đt hai c đã cho
ông D năm 1978, nhưng hai cụ đã bán cho ông N, ông B năm 1982, 1983; mt
khác v chng c C, c K không s dụng đất nhiều năm nên đất thuc din b Nhà
c thu hồi, trong khi đó vợ chng ông D s dng, kê khai np thuế cho Nhà
c đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất n v chng ông D, T
quyn s dng hp pháp diện tích đất này. vy, Bn án dân s thẩm s
8
98/2014/DS-ST ngày 14-01-2014 ca Tòa án nhân dân thành ph Buôn Ma Thut
Bn án dân s phúc thm s 06/2016/DS-PT ngày 11-01-2016 ca Tòa án nhân
dân tỉnh Đắk Lk không chp nhn u cu khi kin ca c K đòi gia đình ông D,
bà T tr li diện tích đất nêu trên là có cơ sở, đúng pháp luật.
[6] Sau khi được y ban nhân dân thành ph P cp giy chng nhn quyn
s dụng đất ngày 26-12-2005 (Giy chng nhn quyn s dụng đất s AD 579302,
đối vi tha s 9A, t bản đồ 58, din tích 300,5m
2
đất Giy chng nhn
quyn s dụng đt s AD 579313 đối vi tha s 09, t bản đ 58, din tích
4.624,9m
2
đất nông nghiệp) thì năm 2009 vợ chng ông D, T thế chp ti Ngân
hàng A để vay tin. Do v chng ông D, T không tr n đúng hạn nên Ngân
hàng khi kin; Tòa án nhân dân tỉnh Đk Lắk đã giải quyết ti Quyết định công
nhn s tha thun ca các đương sự s 47/2011/QĐST- KDTM ngày 17-6-2011
vi quyết định buc v chng ông D, bà T tr n cho Ngân hàng nếu không tr thì
Ngân hàng quyn phát mãi quyn s dng 2 thửa đất v chồng ông D đã thế
chấp nêu trên. Sau đó, quyền s dng 02 thửa đất nêu trên đã được t chc bán
đấu giá thi hành án xong cho Ngân hàng; người trúng mua đấu giá ông H nên
theo quy định tại Điều 138 và Điu 258 B lut Dân s 2005 thì ông H người
th ba ngay tình có quyn s dng hp pháp 02 thửa đt trên mà không liên quan
đến quan h tranh chp gia c K vi v chng ông D, T.
[7] T nhng phân tích nêu trên, y ban Thm phán Tòa án nhân dân cp
cao tại Đà Nẵng t thy Kháng ngh giám đốc thm s 11/2017/KN-DS-VC2 ngày
07-02-2017 ca Viện trưng Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng đối vi
Bn án dân s phúc thm s 06/2016/DS-PT ngày 11-01-2016 ca Tòa án nhân dân
tỉnh Đắk Lắk không sở nên không chp nhn gi nguyên quyết định ti
Bn án dân s phúc thm s 06/2016/DS-PT ngày 11-01-2016 ca Tòa án nhân dân
tỉnh Đk Lk.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ đim b khoản 1 Điều 337, khoản 1 Điều 343 B lut T tng dân
s năm 2015; Xử:
1. Không chp nhn Kháng ngh giám đốc thm s 11/2017/KN-DS-VC2
ngày 07-02-2017 ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng;
gi nguyên Bn án dân s phúc thm s 06/2016/DS-PT ngày 11-01-2016 ca
Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lk;
2. Bn án dân s phúc thm s 06/2016/DS-PT ngày 11-01-2016 ca Tòa
án nhân dân tỉnh Đắk Lk tiếp tc có hiu lc pháp lut.
Quyết định giám đốc thm có hiu lc thi hành.
NI DUNG ÁN L
“[4] Mặt khác, trong tng din tích 4.924m
2
đất mà v chng ông D, bà T
đưc y ban nhân dân thành ph P cp giy chng nhn quyn s dụng đất ngày
26-12-2005 thì ch 300,5m
2
đất (Giy chng nhn quyn s dụng đất s
9
AD 579302, tha s 9A, t bản đồ 58) còn li 4.624,9m
2
đất, ti tha 09, t bn
đồ 58 đất nông nghip (Giy chng nhn quyn s dụng đất s AD 579313).
Theo quy đnh ti khoản 5 Điều 14 Luật Đất đai năm 1987, khoản 3 Điều 26 Lut
Đất đai năm 1993 thì Nhà nước s thu hồi đất nếu người s dụng đất không s
dụng đất q6 tháng hoặc 12 tháng không được Nhà c cho phép. Theo
quy định ti khoản 11 Điều 38 Luật Đất đai 2003 điểm h khoản 1 Điều 64 Lut
Đất đai 2013 thì mt s trường hp s dụng đất vi phm pháp lut v đất đai sẽ
b Nhà c thu hồi đất như: “Đất trồng cây hàng năm không đưc s dng trong
thi hn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được s dng trong thi
hn 18 tháng liên tục; Đt trng rừng không được s dng trong thi hn 24
tháng liên tục;...”. Cấp giám đốc thm xét mặc trước đó, cụ C, c K s dng
4.624,9m
2
đất nông nghiệp; nhưng hai c đã đi định c ngoài không s
dụng đất nhiều năm nên đất nông nghip này thuc din b Nhà nước thu hi; v
chng ông D trc tiếp s dụng, hàng năm kê khai, np thuế cho Nhà nưc và đã
được Nhà nước công nhn cp giy chng nhn quyn s dụng đất năm 2005 nên
có quyn s dng hp pháp diện tích đất này.
[5] … Bn án dân s thẩm s 98/2014/DS-ST ngày 14-01-2014 ca Tòa
án nhân dân thành ph Buôn Ma Thut và Bn án dân s phúc thm s
06/2016/DS-PT ngày 11-01-2016 ca Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lk không chp
nhn yêu cu khi kin ca c K đòi gia đình ông D, T tr li diện tích đất nêu
trên là có cơ sở, đúng pháp luật.”
Tải về
Án lệ 35/2020/AL Án lệ 35/2020/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ 35/2020/AL Án lệ 35/2020/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ cùng lĩnh vực

Án lệ mới nhất