Án lệ số 32/2020/AL ngày 25/02/2020 về trường hợp đất do cá nhân khai phá nhưng sau đó xuất cảnh định cư ở nước ngoài và người khác đã quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Bản án dẫn chiếu
  • Tải về
Tải văn bản
  • Án lệ 32/2020/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Án lệ 32/2020/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Án lệ 32/2020/AL

Tên Án lệ: Án lệ số 32/2020/AL ngày 25/02/2020 về trường hợp đất do cá nhân khai phá nhưng sau đó xuất cảnh định cư ở nước ngoài và người khác đã quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài
Số hiệu: 32/2020/AL
Loại văn bản: Án lệ
Ngày thông qua:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày thông qua. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Ngày công bố: 25/02/2020
Ngày áp dụng:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định công bố:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Quyết định công bố. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Nguồn án lệ: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Dân sự
Tóm tắt Án lệ

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
ÁN L S 32/2020/AL
1
V trưng hợp đất do cá nhân khai phá nhưng sau đó xuất cảnh định cư ở
ớc ngoài và người khác đã quản lý, s dng ổn định, lâu dài
Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua
ngày 05 tháng 02 năm 2020 được công bố theo Quyết định số 50/QĐ-CA
ngày 25 tháng 02 năm 2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Ngun án l:
Quyết định giám đốc thm s 19/2019/DS-GĐT ngày 20-8-2019 ca Hội đồng
Thm phán Toà án nhân n ti cao v v án “Tranh chp đòi quyn s dụng đất tại
tnh Bc Lu gia nguyên đơn bà Kim S vi b đơn ông Trn n N; ni
quyn li, nghĩa vụ liên quan gm 16 ngưi.
V trí ni dung án l:
Đon 1 phần “Nhận định của Toà án”.
Khái quát ni dung án l:
- Tình hung án l:
Đất có ngun gốc do cá nhân khai phá nhưng sau đó xut cảnh định cư
ớc ngoài người khác đã quản lý, s dng ổn định, lâu dài. Trong quá trình
s dụng đất, người này đã tôn tạo đt, xây dng nhà ổn định, đăng ký kê khai và
đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất.
- Gii pháp pháp lý:
Trường hp này, phải xác định nhân khai phá đt không còn quyn s
dụng đt hp pháp nên vic yêu cầu đòi lại quyn s dụng đất là không có cơ sở
để chp nhn.
Quy định ca pháp luật liên quan đến án l:
- Khoản 2 Điu 10, khon 1, khon 4 Điu 50 Lut Đt đai năm 2003 (ơng
ng vi khon 5 Điu 26, khon 1, khon 4 Điu 100 Lut Đất đai năm 2013);
- Khoản 1 Điu 164, Điu 176, khoản 2 Điu 177, các điu 192, 196, 201
B lut Dân s năm 1995 (tương ng vi khoản 1 Điu 155, Điu 170, khon 2
Điu 171, các điu 185, 190, 195 B lut Dân s năm 2005; khoản 1 Điu 150,
Điu 221, khoản 2 Điu 237, các điu 187, 182, 192 B lut Dân s năm 2015).
T khoá ca án l:
“Kiện đòi quyn s dụng đất”; “Đất do nhân khai phá”; “Định c
ngoài”; Ni khác đã qun lý, s dụng đất”; “S dụng đất ổn định, lâu dài”;
Đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất”.
1
Án l y do các Thm phán Nguyn Thúy Hin, Tống Anh Hào, Chu Xuân Minh, Văn Minh thuc T Thm phán
a án nhân dân ti cao v lĩnh vc n s đ xut.
2
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kin ngày 18-9-2012 trong quá trình gii quyết v án,
nguyên đơn bà Kim S do Trn Th Phượng L1 đại din theo u quyn
trình bày:
Năm 1958, cha mẹ S là v chng c C, c Trn Th K khai phá
đưc khong 50.450m
2
đất nông nghip, nay thuc tha s 135 din tích
47.250m
2
, tha s 138 din tích 3.200m
2
ti p X, N, huyn H, tnh Bc Liêu.
m 1971, vợ chng c K giao cho con trai ông Kim Q qun lý, s dng din
ch đất u trên. m 1978, ông Q cho cụ Trn Văn C1 (em ruột c K) thuê din
ch đất trên, nhưng không lập giy t c C1 không tr tin thuê đất (có li khai
cho rng m 1971, vợ chng c K cho c C1 th din tích đất u trên). m 1997,
c C1 t khai được cp Giy chng nhn quyn s dng din tích 47.250m
2
,
tha s 135. Tuy nhiên, c C1 cũng đã “Giy xác nhn ch quyn đất” ngày
30-5-2004, xác nhn c C1 có mượn đất nêu trên ca v chng c K.
Khi bà S có ý đnh chuyn phn m ca v chng c K v phần đất trên thì
ông Trần Văn N (người đang s dụng đất) không đồng ý. Vì vy, các con ca v
chng c K là bà Lý Kim S, ông Lý Kim Q, ông Lý Kim S1, bà Lý Kim H thng
nht u quyn cho S khi kin yêu cu ông N phi tr li toàn b din tích
50.450m
2
đất nêu trên. Tại phiên toà thẩm, bà L1 (đại din theo u quyn ca
bà S) rút mt phn yêu cu khi kin, ch yêu cu ông N tr li diện tích đo thực
tế 30.674,7m
2
ti tha s 135 yêu cầu được nhn s tin đn bù do Nhà nước
thu hi din tích 3.184 m
2
đất ti tha s 135.
B đơn là ông Trần Văn N trình bày:
Ngun gc phần đt tranh chp do c Trần Văn C1 (cha của ông) s dng
t trước năm 1975 được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất năm 1997.
Sau đó, cụ C1 đã làm thủ tc tng cho diện tích đất này cho ông; ông đã được cp
Giy chng nhn quyn s dụng đất năm 2009 trực tiếp qun lý, s dng phn
đất này t đó cho đến nay. Đối vi Giy xác nhn ngày 30-5-2004 do S cung
cấp, ông xác định ch trong giy không phi ch ca c C1, nhưng ông
không yêu cầu giám định. Trong quá trình s dụng đất, Nhà nước đã thu hi mt
phần đất đ làm đường. Gia đình ông đã s dng ổn định diện tích đất nêu trên
trước năm 1975 đưc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất, nên không chp
nhn yêu cầu đòi đất ca các con v chng c K.
Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
- C Th B tnh y: Khong năm 1970-1971, khi c v sng vi c C1
thì c C1 đã canh tác, sử dng phần đất tranh chp. C C1 có nói phn đất này
thuê ca c K, khi gia đình cụ K xut cảnh, định M thì c K đã chuyển
nhưng phần đt trên cho c C1. Quá trình s dng, c C1 đã đăng ký, kê khai
đưc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất năm 1997; đến năm 2009, cụ C1 làm
th tc tng cho ông N. C không đồng ý giao tr phn đất tranh chp cho các con
ca c K, c C.
3
Các ông bà Trn Th D, Trn Th Đ, Trần Th T và Trn Văn Q1 trình bày:
C Trần Văn C1 (chết năm 2009) và cụ Đặng Th V (chết năm nào không rõ)
04 ngưi conc ông bà. Sau khi c V chết, c C1 sng chung vi c Võ Th B
có 07 ni con gm các ông bà: Trần Văn H1, Trần Th Cm H2, Trần Văn L,
Trần Văn N1, Trần Th M, Trn Th G và Trn Văn N. Nguồn gốc đất tranh chp
trước đây ca v chng c C, c K. Do hoàn cảnh khó khăn nên c C1 đã mượn
phần đất tranh chp ca v chng c K, khi mượn đất không làm giy tờ. Sau đó,
gia đình c K đi c ngoài sinh sng thì c C1 đã tự khai đăng đưc cp
Giy chng nhn quyn s dụng đất. Khi các con ca v chng c K biết, c C1 đã
viết giy tha nhn đất c C1 đứng tên ca v chng c K cho mượn. Các
ông đu đng ý vi yêu cu khi kin ca bà S.
- Các ông bà Trần Văn H1, Trần Th Cm H2, Trần Văn L, Trần Văn N1,
Trn Th M, Trn Th G trình bày: Ngun gốc đất tranh chp ca ai thì các ông
không biết nhưng từ khi sinh ra và ln lên thì c C1 (cha của các ông bà) đã canh
tác phn đất y. m 1997, cụ C1 đưc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất,
năm 2009 cụ C1 đã tặng cho ông N ông N đã đưc cp Giy chng nhn quyn
s dụng đất. Các ông không đng ý vi u cu khi kin ca bà S.
Ti Bn án dân s thẩm s 05/2015/DS-ST ngày 15-7-2015, Tán nhân
dân tnh Bc Liêu quyết định:
Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của bà Lý Kim S đối vi ông Trn
Văn N. Buộc ông Trần Văn N trách nhim giao tr cho bà Kim S, ông Lý
Kim Q, ông Lý Kim S1 và bà Lý Kim H giá tr phần đất din tích 30.674,7m
2
ti
tha 135, t bản đồ s 09 ti p X, xã N, huyn H, tnh Bc Liêu bng tng s tin
788.389.547 đồng.
Kim S, ông Kim Q, ông Kim S1 và bà Kim H cùng
trách nhim liên h vi Ban qun lý d án đầu xây dựng bản huyện H để
nhn s tin thu hi bồi thường phần đất din tích 3.184 m
2
636.800.000 đồng.
Công nhn giao cho ông Trần Văn N đưc quyn qun lý, s dng phn
din tích 30.674,7m
2
ti tha 135, t bản đồ s 09 ti p X, N, huyn H, tnh
Bc Liêu, các phn đất có v trí c th như sau:
Phần đất th I: Din tích 757,7 m
2
s đo c cạnh như sau: Hướng Đông
giáp đất ông Trương Thanh H 26,3m
2
; hướng Tây giáp kênh 14000 sông Cái
Chanh 00 m; hướng Nam giáp kênh 14000 có s đo 66m; ng Bc giáp sông
Cái Chanh 57,9m.
Phn đất th II: Din tích 6.892m
2
(chưa trừ phm vi gii phóng mt bng
và hành lang l tuyến đường V) có s đo các cạnh như sau: Hướng Đông giáp đất
ông Trương Thanh H 129,5m; hướng Tây giáp kênh thu lợi 180,1m; hướng Nam
giáp đất bà Trương Thị H 63,9m; hướng Bc giáp kênh 14000 là 50,8m.
Phần đất th III: Din tích 23.025m
2
(chưa trừ phm vi gii phóng mt bng
hành lang l tuyến đường V) s đo các cạnh như sau: ớng Đông giáp
kênh thu li s đo 217,1m; hướng Tây giáp đất ông Trương Văn T 232,7m;
ớng Nam giáp đất ông Trương Văn N2 91,1m; hưng Bc giáp kênh 14000 và
đất ông Trương Văn T 162,3m.
4
Trích đo đa chính các phần đất nêu trên đưc kèm theo Bn án b
phn không th tách ri ca Bn án.
Sau khi xét x sơ thm, ông Trn n N ông Trn Văn L có đơn kháng cáo.
Ti Bn án dân s phúc thm s 210/2016/DS-PT ngày 08-9-2016, Toà án
nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh quyết định:
Sa Bản án thẩm, công nhn s tho thun gia Trn Th Phượng L1
i din theo u quyn ca bà Lý Kim S, ông Lý Kim Q, ông Lý Kim S1, bà Lý
Kim H) và ông Trn Văn N như sau:
- Ông Trần Văn N được quyn qun lý, s dng phần đất din tích
30.674,7m
2
ti tha 135, t bản đồ s 09 ti p X, xã N, huyn H, tnh Bc Liêu,
các phần đất có v trí như sau:
Phần đất th I: Din tích 757,7m
2
có s đo các cạnh như sau: Hướng Đông
giáp đất ông Trương Thanh H 26,3m; ng Tây giáp kênh 14000 sông Cái
Chanh 00m; hướng Nam giáp kênh 14000 có s đo là 66m; hướng Bc giáp sông
Cái Chanh 57,9m.
Phần đất th II: Din tích 6.892m
2
(chưa trừ phm vi gii phóng mt bng
và hành lang l tuyến đường V) có s đo các cạnh như sau: Hướng Đông giáp đất
ông Trương Thanh H 129,5m; hướng Tây giáp kênh thu lợi 180,1m; hướng Nam
giáp đất bà Trương Thị H 63,9m; hướng Bc giáp kênh 14000 là 50,8m.
Phần đất th III: Din tích 23.025m
2
(chưa tr phm vi gii phóng mt bng
hành lang l tuyến đường V) s đo các cạnh như sau: ớng Đông giáp
kênh thu li s đo 217,1m; hướng Tây giáp đất ông Trương Văn T 232,7m;
ớng Nam giáp đất ông Trương Văn N2 91,1m; hưng Bc giáp kênh 14000 và
đất ông Trương Văn T 162,3m.
Trích đo đa chính các phần đất nêu trên đưc kèm theo Bn án b
phn không th tách ri ca Bn án.
- Kim S, ông Kim Q, ông Lý Kim S1 và bà Lý Kim H do bà Trn
Th Phượng L1 là người đại din theo u quyn được quyn liên h vi Ban qun
d án đầu y dựng bn huyện H đ nhn s tin thu hi bồi thường phn
din tích 3.184m
2
là 636.800.000 đồng.
Ông Trần Văn N có trách nhim tr cho bà Lý Kim S, ông Lý Kim Q, ông
Kim S1, Kim H do Trn Th Phượng L1 người đại din theo u
quyn s tin 72.246.970 đồng.
Sau khi xét x phúc thm, ông Trần Văn N đơn đ ngh xem xét theo
th tục giám đốc thẩm đối vi Bn án dân s phúc thm nêu trên.
Ti Quyết đnh kng ngh giám đốc thm s 33/2019/KN-DS ny 18-6-2019,
Chánh án Toà án nhân dân tối cao đã kháng nghị Bn án dân s phúc thm s
210/2016/DS-PT ngày 08-9-2016 ca Toà án nhân dân cp cao ti Thành ph H
Chí Minh; đ ngh Hội đồng Thm phán Toà án nhân dân ti cao xét x giám đốc
thm theo hướng hu Bn án dân s phúc thm nêu trên và hu Bn án dân s
5
thm s 05/2015/DS-ST ngày 15-7-2015 ca Toà án nhân dân tnh Bc Liêu; giao
h vụ án cho Toà án nhân dân tnh Bc Liêu xét x li theo th tục thẩm,
đúng quy định ca pháp lut.
Tại phiên toà giám đốc thẩm, đại din Vin kim sát nhân dân ti cao nht
trí vi Quyết định kháng ngh ca Chánh án Toà án nhân dân ti cao.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Thửa đt s 135 ti p X, N, huyn H, tnh Bc Liêu ngun gc
do v chng c K khai phá khoảng năm 1958, nhưng gia đình c C1 đã s dng
ổn định đất này ít nht t năm 1975 cho đến nay. Quá trình s dng, c C1 đã
đăng ký, kê khai và được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất năm 1997, sau
đó cụ C1 đã làm th tc tng cho ông N và ông N đã được cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất năm 2009. V chng c K không đăng ký, khai, s dng
diện tích đất trên và không có mt trong các loi giy t theo Điu 100 Luật Đt
đai năm 2013 (trước đây là Điu 50 Luật Đất đai năm 2003). Mặt khác, gia đình
c K đu đã xuất cảnh, định cư ở Mỹ, nên không đủ điu kin để Nhà c công
nhn quyn s dụng đất, giao đất, cho thuê đất theo quy đnh tại Điu 54, Điu 55,
Điu 56, Điu 183 Luật Đất đai năm 2013. Do đó, vợ chng c K không quyn
s dng hp pháp đối vi diện tích đất đang tranh chp nêu trên. Toà án cấp
thm chp nhn yêu cu khi kin của bà S là không đúng.
[2] Ti phiên toà phúc thẩm, phía nguyên đơn và phía bị đơn tự tho thun,
theo đó ông N được quyn s dng din tích 30.674,7m
2
, thửa đất s 135, nhưng
phải thanh toán cho phía nguyên đơn ½ giá tr quyn s dng din tích 30.674,7m
2
đất ½ s tin Nhà nước bồi thường (đã trừ 163.450.000 đồng tin h tr cho
h gia đình sinh sống trên đất) khi thu hi 3.184m
2
đất. T đó, Toà án cp phúc
thm quyết định L1 (đại din theo u quyn ca S, ông S1, H, ông Q)
đưc quyn liên h Ban qun lý d án đầu tư xây dựng cơ bản huyện H để nhn
636.800.000 đồng tin bồi thường khi thu hồi đất 73.246.970 đng do ông N
trả; ông N được quyn s dng din tích 30.674,7m
2
, thửa đất s 135. Tuy nhiên,
theo các trích đo địa chính các phần đất kèm theo Bản án thẩm Bn án phúc
thm thì trong tng din tích 30.674,7m
2
đất mà ông N được quyn s dng theo
quyết định ca Bn án, 813,7m
2
thuc thửa đất s 545 (đứng tên ông Trương
Văn N2) 1.233,6m
2
thuc thửa đất s 136 (do Nhà nước qun lý). Toà án cp
thm Toà án cp phúc thẩm không đưa các chủ s dng các thửa đất này
vào tham gia t tng với tư cách người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan, quyết
định giao các din tích thuc các thửa đất nêu trên cho ông N s dng không
đảm bo quyn li ca h và vi phm nghiêm trng t tụng được quy định ti
khoản 4 Điu 68 B lut T tng dân s m 2015.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ đim a khoản 2 Điu 337, khoản 3 Điu 343 và Điu 345 B lut T
tng dân s năm 2015.
6
1. Chp nhn Quyết định kháng ngh giám đốc thm s 33/2019/KN-DS
ngày 18-6-2019 ca Chánh án Toà án nhân dân ti cao.
2. Hu Bn án dân s phúc thm s 210/2016/DS-PT ngày 08-9-2016 ca
Toà án nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh hu Bn án dân s
thm s 05/2015/DS-ST ngày 15-7-2015 ca Toà án nhânn tnh Bc Liêu v v
án Tranh chấp đòi quyn s dng đất gia nguyên đơn là bà Kim S với b đơn
ông Trn n N và nhng ni quyn li, nga vụ ln quan khác.
3. Giao h v án cho Toà án nhân dân tnh Bc Liêu xét x li theo th
tục sơ thẩm, đúng quy định ca pháp lut.
NI DUNG ÁN L
“[1] Thửa đất s 135 ti p X, xã N, huyn H, tnh Bc Liêu có ngun gc
do v chng c K khai phá khoảng năm 1958, nhưng gia đình c C1 đã sử dng
ổn định đất này ít nht t năm 1975 cho đến nay. Quá trình s dng, c C1 đã
đăng ký, kê khai và được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất năm 1997, sau
đó cụ C1 đã làm thủ tc tặng cho ông N và ông N đã được cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất năm 2009. Vợ chng c K không đăng ký, khai, s dng
diện tích đất trên và không có mt trong các loi giy t theo Điều 100 Luật Đất
đai năm 2013 (trước đây là Điều 50 Luật Đất đai năm 2003). Mặt khác, gia đình
c K đều đã xuất cảnh, định cư Mỹ, nên không đủ điu kin để Nhà nước công
nhn quyn s dng đất, giao đất, cho th đất theo quy định tại Điều 54, Điều 55,
Điều 56, Điều 183 Luật Đất đai năm 2013. Do đó, vợ chng c K không có quyn
s dng hợp pháp đối vi diện tích đất đang tranh chấp nêu trên. Toà án cấp
thm chp nhn yêu cu khi kin của bà S là không đúng.”
Tải về
Án lệ 32/2020/AL Án lệ 32/2020/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ 32/2020/AL Án lệ 32/2020/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ cùng lĩnh vực

Án lệ mới nhất