Án lệ số 31/2020/AL ngày 25/02/2020 về xác định quyền thuê nhà, mua nhà thuộc sở hữu của Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05-7-1994 của Chính phủ về quyền tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Bản án dẫn chiếu
  • Tải về
Tải văn bản
  • Án lệ 31/2020/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Án lệ 31/2020/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Án lệ 31/2020/AL

Tên Án lệ: Án lệ số 31/2020/AL ngày 25/02/2020 về xác định quyền thuê nhà, mua nhà thuộc sở hữu của Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05-7-1994 của Chính phủ về quyền tài sản
Số hiệu: 31/2020/AL
Loại văn bản: Án lệ
Ngày thông qua:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày thông qua. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Ngày công bố: 25/02/2020
Ngày áp dụng:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định công bố:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Quyết định công bố. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Nguồn án lệ: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Dân sự
Tóm tắt Án lệ

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
ÁN L S 31/2020/AL
1
V xác định quyn thuê nhà, mua nhà thuc s hu của Nhà nước theo
Ngh định s 61/CP ngày 05-7-1994 ca Chính ph là quyn tài sn
Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua
ngày 05 tháng 02 năm 2020 được công bố theo Quyết định số 50/QĐ-CA
ngày 25 tháng 02 năm 2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Ngun án l:
Quyết định giám đốc thm s 05/2018/DS-GĐT ngày 10-4-2018 ca Hi
đồng Thm phán Tòa án nhân n ti cao v v án dân s “Tranh chấp chia tài
sn chung v việc mua hóa giá nhà” ti Thành ph H Chí Minh giữa nguyên đơn
Nguyn Th H vi b đơn Nguyễn Th Kim L; ni quyn lợi, nghĩa
v liên quan gồm 12 người.
V trí ni dung án l:
Đon 1 phần “Nhận định ca Tòa án”.
Khái quát ni dung án l:
- Tình hung án l:
Cá nhân thuc diện được mua nhà thuc s hu của Nhà nước theo Ngh
định s 61/CP ngày 05-7-1994 ca Chính ph v mua bán kinh doanh nhà
khi còn sống, người đó chưa làm thủ tục mua hóa giá nhà theo quy định ca
pháp lut.
- Gii pháp pháp lý:
Trường hp này, phải xác định quyn thuê nhà, mua nhà thuc s hu ca
Nhà nước là quyn tài sản và được chuyn giao cho các tha kế của người đó.
Quy định ca pháp luật liên quan đến án l:
- Các điều 172, 188, 634 B lut Dân s m 1995 (tương ng vi các điu
163, 181, 631 B lut Dân s năm 2005; các điều 105, 115, 609 B lut Dân s
năm 2015);
- Ngh định s 61/CP ngày 05-7-1994 ca Chính ph v mua n kinh
doanh n.
T khóa ca án l:
“Nhà thuc s hu của Nhà nước”; “Mua hóa g nhà”; “Tài sản”;
“Quyền tài sn”.
NI DUNG V ÁN:
Tại Đơn khi kin ngày 05-7-2007, Đơn khi kin b sung các ngày 29-8-2008,
15-01-2010, 20-7-2010, 10-8-2010 li khai tại Tòa án, nguyên đơn
Nguyn Th H trình bày:
1
Án l này do V Pháp chế và Qun lý khoa hc Tòa án nhân dân tối cao đề xut.
2
Cha m c Nguyn Thanh T (chết năm 1995) cụ Lâm Th C
(chết ngày 25-01-2011) 03 ngưi con chung (H), ông Nguyễn Văn T1,
ông Nguyn Văn T2 (chết năm 1992, có vợ bà H Th H4 và 04 người con
chung các anh ch Nguyn H Thanh C1, Nguyn H Hoàng Đ, Nguyễn Th
An T2, Nguyn Th M D). C T tham gia cách mng t trước tháng 8-1945
Bc Liêu. Ngày 20-7-1954, c T tp kết ra Bắc. m 1964, c C ly chng khác.
Tháng 10-1975, c T v công tác ti Cc A Quân khu 7, Thành ph H Chí Minh,
m 1976, cụ T chung sng vi c Th T4 (không đăng kết n). Khong
đầu m 1976, cụ T được Quân đội cấp n nhà số 63 (tng 2) đưng V, phưng X,
nay nhà s 63 đường B, phường H, qun I, Thành ph H Chí Minh. Ti Quyết
định s 092/QĐ ngày 16-4-1981, Hội đồng nhà đất Quân khu 7 đã cấp chính thc
căn nhà trên cho cụ T.
Ngày 27-8-1995, c T chết không đ li di chúc. Bà Nguyn Th Kim L
con riêng ca c T4 đã đứng tên làm hợp đồng thuê căn nhà trên và xin mua hóa
giá căn nhà trên theo Nghị định s 61/CP ngày 05-7-1994 ca Chính ph v mua
bán kinh doanh nhà (sau đây gọi tt Ngh định s 61/CP). Khi biết được
vic làm này ca L thì đã đơn khiếu ni. Ngày 05-7-2001, Thanh tra quc
phòng ca B tư lệnh Quân khu 7 đã họp gii quyết vi ni dung: nếu gia đình bà
không còn khiếu ni thì nhà s 63 đường B s đưc gii quyết cho bà L mua hóa
giá; sau khi mua hóa gxong thì s tr c khon chi phí trong vic mua nhà ca
Nhà nước, giá tr còn li ca ngôi nhà s do ni b ch em trong gia đình thỏa
thun chia; nếu không thng nht được thì s gii quyết theo pháp lut.
Tuy nhiên, sau khi mua hóa giá xong, L đã chiếm đoạt luôn căn nhà và
cho Công ty trách nhim hu hạn NV thuê, mà không trao đi bàn bc vi bà và
ông T1 để cùng tha thun phân chia giá tr của ngôi nhà. Bà xác đnh nhà s 63
đường B được Nhà nước bán hóa giá vi s đãi ngộ của Đảng Nhà c cho
c T, nên các con c T phải được hưởng. Bà đề ngh Tòa án buc L phi chia
cho các tha kế ca c T ½ giá tr nhà s 63 đường B, sau khi đã tr tin mua hóa
giá ngôi nhà và các chi phí liên quan trong vic mua hóa giá nhà.
Tại Đơn b sung yêu cu khi kin ngày 29-8-2008, yêu cu Tòa án chia
nhà s 63 đường B theo pháp lut cho các tha kế ca c T bao gm c T4, bà,
ông T1, ông T2, L (nếu chng minh được con nuôi hp pp) yêu cu bà L
hoàn tr tin cho thuê nhà t năm 1998 đến nay là khong 2.000.000.000 đồng.
Ngày 20-7-2010, có đơn yêu cầu Tòa án xác định vic Cc A Quân khu 7
hợp đồng n nhà s 63 đường B cho L không đúng pháp luật, đ ngh hy
hp đồng mua bán nhà gia Cc A Quân khu 7 vi v chng bà L; công nhnc
tha kế ca c T đưc quyn ng tiêu chun ca c T để đưc mua n s 63
đưng B. Ngày 10-8-2010, H có đơn t lại yêu cu ny 20-7-2010.
Ngày 17-11-2014, H đơn yêu cu chia tài sn chung nhà s 63
đưng B theo biên bn tha thun ca Thanh tra B Quc phòng, không yêu cu
chia s tiền L đã cho Công ty trách nhim hu hn NV thuê nhà s 63
đưng B t năm 2002 đến nay.
B đơn là bà Nguyễn Th Kim L trình bày:
3
Cha m c Th T4 c Nguyn Văn C2 (Trưởng Ban T chc
Trung ương Cục Min Nam - hy sinh năm 1973). Năm 1975, bà và gia đình đưc
Ban T chức Trung ương cp cho 01 phần căn nhà ti s 201/6 Y, nay là s 4/1
(có lúc ghi là s 204/1) đường HV, phường Đ, quận G, Thành ph H Chí Minh.
Sau khi c C2 mt, c T4 xây dựng gia đình với c T. Năm 1981, c T4 m, nên
bà v tm trú ti nhà s 63 đường B để nuôi m bệnh. Năm 1982, cụ T4 chết. Khi
đó cụ T b bệnh, thường xuyên phi vào viện, nhưng không người nhà chăm
sóc (các con c T đã chuyển h khẩu đi nơi khác sinh sng), nên li nhà
s 63 đường B để chăm sóc cụ T.
Năm 1986, theo yêu cu ca c T, ch em bà đã làm thủ tc tr lại căn nhà
s 4/1 đường HV để đưc nhp h khẩu vào căn nhà s 63 đường B. Năm 1993,
c T lp giy y quyền cho được trn quyn gii quyết nhng vic liên quan
đến quyn lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với căn nhà số 63 đường B; c T viết
rõ trong giy y quyn là giy y quyn có giá tr trong khi c còn sng và k c
khi c chết. Năm 1995, c T chết. Năm 2001, khi đng tên làm th tc mua
hóa giá nhà thì H và ông T1 có đơn khiếu ni. B lệnh Quân khu 7 đã gii
quyết bằng cách bác đơn khiếu ni ca bà H, cho v chồng bà được mua hóa giá
nhà, sau khi mua xong s tr s tin mua hóa giá nhà, phn còn li s do ch em
trong gia đình thỏa thun; nếu không tha thuận được thì gii quyết theo pháp
lut. Xut phát t tình cm cá nhân cùng ch em, nên cũng ý định nếu
H có đơn bãi nại và bà đượct gim tin mua ntheo tiêu chun ca c T thì
bà s h tr cho các con rut ca c T. Vì vy, bà cũng đồng ý vi vic gii quyết
ca B lệnh Quân khu 7, nhưng sau đó, bà H và ông T1 vn tiếp tc khiếu ni,
nên không được mua gim giá theo chế độ ca c T mua theo chế độ con
lit s với giá 606.311.587 đồng. Do bà np tin mt lần nên được gim 10% tin
nhà và 20% tiền đất, tng s tin phi tr là 506.450.828 đồng. Như vậy, bà mua
hóa giá nhà trên theo tiêu chun ca (tiêu chun con lit s), không phi tiêu
chun ca c T, nên nhà s 63 đường B nêu trên là tài sn riêng ca v chng bà.
Ngày 09-10-2002, chng ca ông Nguyn Phi H3 (chết ngày 04-7-2006)
đưc cp giy chng nhn quyn s hu nhà quyn s dụng đất nêu trên.
không chp nhn yêu cu khi kin ca H.
Sau khi mua hóa giá nhà, ông Nguyn Thanh H1 (anh trai bà) đã sửa cha
nhà hết 400.000.000 đồng (tương đương 80 lượng vàng). Nếu yêu cu ca H
đưc chp nhn thì phi tr chi phí sa nhà của ông H1 là 80 lượng vàng.
Ngưi có quyn lợi, nghĩa v liên quan:
- Ông Nguyễn Văn T1 trình bày: Ông thống nht vi li trình bày yêu
cu ca bà H.
- Bà H Th H4c anh, ch Nguyn H Thanh C1, Nguyn H Hoàng Đ,
Nguyn Th An T3, Nguyn Th M D ng y quyn cho H gii quyết v án.
- Ông Nguyn Thanh H1 trình y: Ông tên trong s h khẩu n nhà s 63
đưng B t năm 1989. Khoảng năm 2004 ông L đã sửa cha, xây dng thêm
phía sau nhà, giá tr khong 400.000.000 đồng. Theo ông, nhà này không phi di
sn ca c T. Trong trường hp Tòa án chp nhn yêu cu ca H ông yêu cu
4
đưc ly li s tin sa cha nhà tính theo giá vàng ti thi điểm năm 2004. Nếu
Tòa án không chp nhn yêu cu ca bà H thì ông khôngu cu gì.
- Anh Nguyn Hoàng Minh M1, ch Hoàng Nguyn Ngc T7 (con ca ông
Nguyn Phi H3) trình bày: Anh, ch không có ý kiến, không yêu cầu, đề ngh Tòa
án xét x vng mặt theo quy định pháp lut.
Biên bản định giá nhà ngày 08-9-2010 ca Tòa án nhân dân Qun 3, Thành
ph H Chí Minh xác định giá tr nhà đất s 63 đường B là 33.993.333.920 đồng.
H chiết tính tháng 10-2010 ca Công ty dch v công ích Qun 3 thuc y
ban nhân dân Qun 3, Thành ph H Chí Minh xác định giá tr nhà ông H1 xây
cất là 264.114.568 đồng.
Ti Bn án dân s thm s 17/2009/DSST ngày 28-4-2009, Toà án nhân
dân Qun 3, Thành ph H Chí Minh quyết định (tóm tt):
Không chp nhn yêu cu ca Nguyn Th H, ông Nguyễn Văn T1, cụ
Nguyn Th C Nguyn Th H giám h đương nhiên, H Th H4, các
anh ch Nguyn H Thanh C1, Nguyn H Hoàng Đ, Nguyễn Th An T3, Nguyn
Th M D v vic phân chia di sn tha kế đối với căn nhà 63 (tầng 2) đường B,
phưng H, qun I, Thành ph H Chí Minh.
Sau khi xét x sơ thẩm, bà H và ông T1 có đơn kháng cáo.
Ti Bn án dân s phúc thm s 1446/2009/DSPT ngày 14-8-2009, Tòa án
nhân dân Thành ph H Chí Minh đã hủy Bn án dân s thẩm s 17/2009/DSST
ngày 28-4-2009 ca Tòa án nhân n Qun 3, Thành ph H Chí Minh, giao h
sơ cho Tòa án nhân dân Quận 3, Thành ph H Chí Minh gii quyết li theo trình
t thẩm, vi do: Tòa án cấp thm không triu tp v con ca ông
Nguyn Thanh H1; các tha kế ca ông Nguyn Phi H3 (chết năm 2006) vào tham
gia t tng là thiếu sót. Tòa án cấp thẩm cn làm rõ quan h tranh chp trong
v án này.
Do có đương sự c ngoài (anh Nguyn Hoàng Minh M1 và ch Hoàng
Nguyn Ngc T7) nên Tòa án nhân dân Qun 3, Thành ph H Chí Minh đã
chuyn h vụ án cho Tòa án nhân dân Thành ph H Chí Minh gii quyết theo
thm quyn.
Ti Bn án dân s thẩm s 186/2014/DS-ST ngày 06-3-2014, Tòa án
nhân dân Thành ph H Chí Minh quyết định:
Chp nhn mt phn yêu cu ca bà Nguyn Th H.
Buc bà Nguyn Th Kim L có trách nhim giao li cho bà Nguyn Th H,
ông Nguyễn Văn T1 và các tha kế ca ông Nguyễn Văn T2 số tin chênh lch t
vic mua nhà hóa giá c th như sau:
Nguyn Th H: 3.882.238.480 đồng, t l 1/8. Ông Nguyễn Văn T1
3.882.238.480 đng, t l 1/8.c tha kế ca ông Nguyn Văn T2 gm: Nguyn
H Thanh C1, Nguyn H Hoàng Đ, Nguyễn Th An T3 và Nguyn Th M D là
3.882.238.480 đồng, t l 1/8. Mi người 970.559.620 đồng, s tin y tm giao
cho bà H qun lý, H có trách nhim giao li cho các đồng tha kế ca ông T2.
5
Nguyn Th Kim L được hưởng tng cộng 20.878.905.440 đồng, t
l 5/8 (3.882.238.480 đồng + 16.996.666.960 đồng).
Không chp nhn yên cu ca bà L v vic yêu cu xác nhận căn nhà trên
thuc quyn s hu ca cá nhân bà.
Tòa án cấp thẩm còn quyết định v án phí, trách nhim do chm thi hành
án và quyn kháng cáo.
Sau khi xét x thẩm, Nguyn Th H, Nguyn Th Kim L đơn
kháng cáo.
Ti Bn án dân s phúc thm s 125/2015/DS-PT ngày 21-8-2015, Tòa án
nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh quyết định:
Không chp nhn kháng cáo ca Nguyn Th H; chp nhn kháng cáo
ca bà Nguyn Th Kim L; sa bn án dân s sơ thẩm nêu trên như sau:
Xác định căn nhà số 63 (tng 2) đưng B, phường H, qun I, Thành ph H
Chí Minh tài sn thuc quyn s hu ca Nguyn Th Kim L ông Nguyn
Phi H3 (chết ngày 04-7-2006), theo Giy chng nhn quyn s hu nhà
quyn s dụng đt s 19980/2002 ngày 09-10-2002 do U ban nhân dân Thành
ph H Chí Minh cp.
Không chp nhn yêu cu ca Nguyn Th H, u cu ca ông Nguyn
Văn T1 yêu cầu của các đương sự Nguyn H Thanh C1, Nguyn H Hoàng Đ,
Nguyn Th An T3 Nguyn Th M D yêu cu được hưởng giá tr căn nhà số 63
(tng 2) đưng B, phưng H, qun I, Thành ph H Chí Minh, c th như sau:
Không chp nhn yêu cu ca bà Nguyn Th H đòi bà Nguyễn Th Kim L
phi chia s tiền 8.320.548.575 đồng.
Không chp nhn u cu ca ông Nguyn n T1 đòi Nguyễn Th Kim L
phi chia s tin 8.320.548.575 đồng.
Không chp nhn yêu cu của các đương sự Nguyn H Thanh C1, Nguyn
H Hoàng Đ, Nguyễn Th An T3 và Nguyn Th M D đòi bà Nguyễn Th Kim L
phi chia s tiền 8.320.548.575 đồng.
Ngày 18-10-2015, bà Nguyn Th H có đơn đề ngh xem xét bn án dân s
phúc thm nêu trên theo th tục giám đốc thm.
Ti Quyết đnh kháng ngh giám đốc thm s 01/QĐKNGĐT-VKS-DS
ngày 22-8-2017, Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tối cao đã kháng nghị bn
án dân s phúc thẩm nêu trên và đ ngh Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân
ti cao xét x giám đốc thẩm theo hướng hy Bn án dân s phúc thm s
125/2015/DS-PT ngày 21-8-2015 ca Tòa án nhân dân cp cao ti Thành ph H
Chí Minh và hy Bn án dân s sơ thẩm s 186/2014/DSST ngày 06-3-2014 ca
Tòa án nhân dân Thành ph H Chí Minh; giao h sơ vụ án cho Tòa án nhân dân
Thành ph H Chí Minh xét x thẩm lại theo đúng quy định ca pháp lut vi
nhận định:
6
C Nguyn Thanh T chung sng vi c Nguyn Th C 03 người con
chung, gm các ông, bà: Nguyn Th H, Nguyễn Văn T1 Nguyễn Văn T2
(ông T2 chết năm 1992, v là H Th H4 04 người con). Năm 1975, cụ T
tr v Min Nam chung sng vi c Lê Th T4 không có con chung. C T4 có hai
con riêng là bà Nguyn Th Kim L và ông Nguyn Thanh H1.
Tài sản hai bên đang tranh chấp căn nhà tại s 63 (tng 2) đưng V,
Phường X, qun I (nay là đường B, phường H, qun I, Thành ph H Chí Minh).
Ngun gốc n nhà do B lnh Quân khu 7 tiếp qun s dng t sau ngày
Min Nam giải phóng. Năm 1981, Quân khu 7 cp “Giấy phép quyn s hu s
dụng” số 092/QĐ ngày 16-4-1981 cho c Nguyn Thanh T. Theo ni dung giy
phép thì vic cp nhà cho c T là “để to mọi điều kin ch ăn, cho gia đình cán
b, ổn định lâu dài cp do hoàn cảnh gia đình cán bộ không nhà ở”, thời
đim cp thì bà H và ông T1 (con c T) sng chung vi c T, có h khẩu thường
trú tại căn nhà trên. Đến năm 1982, hai chị em L ông H1 mi chuyn v
sng cùng c T và đưc c T bo lãnh nhp h khu v căn nhà trên.
Ngày 09-6-1993, c T lập “Giấy y quyền” nội dung: “...Tôi y quyn
cho con tôi Nguyn Th Kim L thay mt tôi khi còn sng y quyền cho được
trn quyn gii quyết nhng vic liên quan đến quyn lợi, nghĩa vụ trách
nhiệm đối với căn nhà được Quân khu 7 S nhà đất thành ph cp cho (bao
gm tng lu diện tích sàn phía dưới đất đã được phân chia giữa hai gia đình
t trước) khi không may tôi qua đời”. Giấy có s chng kiến của đại din T dân
phố, đại din Chi hi 7 - Hi cu chiến binh Phường H, Quận I; đi din Công an
Phường H, Qun I và xác nhn ca Ủy ban nhân dân Phường H. Như vậy, đây là
giy y quyn cho bà L thay mt c T khi còn sống cũng như khi cụ T qua đời để
gii quyết nhng việc liên quan đến căn nhà chứ không phi y quyn cho bà L
toàn b căn nhà như nhận định ca Tòa án cp phúc thm.
Ngày 27-8-1995, c T chết, không để li di chúc. Năm 1998, L đơn gửi
Hi đồng nhà đất Quân khu 7 xin mua hóa giá căn nhà trên theo Nghị định 61/CP
thì H ông T1 khiếu nại không đồng ý cho bà L mua nhà trên theo chế độ ca
c T. Ti Biên bn gii quyết khiếu ni ngày 05-7-2001 ca Thanh tra B Quc
phòng, hai bên đã tha thun thng nhất “...đồng ý để bà L đứng tên mua căn n
63 đường B. Việc phân chia sau khi đã trừ đi nhng khoản chi phí nghĩa v đối
với Nhà nước, giá tr còn li do ch em bàn bc tha thun, nếu không đưc thì
gii quyết theo pháp luật” tại Biên bn gii quyết khiếu ni ca y ban nhân
dân Phường H ngày 17-8-2001, L cũng xác nhận “đồng ý làm cam kết theo
biên bn gii quyết ca Quân khu ngày 05-7-2001....”.
Đến ngày 02-10-2001, Cc A Quân khu 7 hp đồng cho L thuê n nhà
trên. Sau đó, Hội đồng nhà đất Quân khu 7 làm th tc bán căn nhà trên cho bà L
theo Ngh định 61/CP. Ngày 09-10-2002, bà L chng ng Nguyễn Phi H3 đã
chết năm 2006) được cp giy chng nhn quyn s hu n và quyn s dụng đất.
Như vậy, mc dù trước khi chết, c T chưa làm thủ tục mua hóa giá nhà đối
với căn nhà trên nhưng cụ T vẫn người được Quân khu 7 xét cp theo tiêu chun
của sĩ quan quân đội, là người có công vi cách mng và quyết định cp nhà cho
7
c T ca Quân khu 7 chưa bị thu hồi. Đồng thời, theo quy định bán nhà thuc s
hữu Nhà nước là đối vi các nhà có tranh chp, khiếu ni s không gii quyết th
tc bán nên phi sau khi có s thng nht, tha thun gia hai bên thì Quân khu 7
mi gii quyết cho bà L được đứng tên mua hóa giá nhà. Mt khác, tại Công văn
s 8709/SXD-BKTBN ngày 08-12-2008 ca S xây dng Thành ph H Chí Minh
xác định: Khi bán hóa giá nhà cho L là căn c vào Quyết định s 092/QĐ ngày
14-4-1981 ca Quân khu 7 v vic cp nhà cho c T, Giy xác nhn s 672/XN-
QLĐT ngày 05-12-1998 ca Phòng quản lý đô thị qun G xác nhn vic bà L tr
nhà cho Nhà nước Biên bn ngày 05-7-2001 hp gii quyết khiếu ni ca Thanh
tra B Quc phòng Quân khu 7. Vì vậy, có cơ sở để xác định đây là tài sản chung
đưc tha thun ti biên bn ngày 05-7-2001 và biên bn ngày 07-8-2001 gia
Nguyn Th Kim L hai ch em Nguyn Th H, ông Nguyễn Văn T1 nên vic
Tòa án cấp thẩm nhận định đây tranh chp chia tài sn chung t vic mua
hóa giá nhà để chp nhn yêu cu khi kin của bà H là có căn cứ; tuy nhiên, khi
xác định t l phn giá tr để chia, l ra cn phi tr đi chi phí mua nhà sau đó mới
chia nhưng Tòa án cấp thẩm lại chia cho L được hưởng ½ giá tr căn nhà
sau đó mới tr đi chi phí mua nhà trong phn giá tr ½ còn li ri mới chia đều
cho các đương sự trong đó c L chưa chính xác. Còn Tòa án cp phúc
thm không xem xét nhng ni dung trên cho rng c T đã lập “Giấy y
quyền” ngày 09-6-1993 y quyn cho bà L toàn b căn nhà trên và việc bà L phi
tr lại căn nhà được cấp cho Nhà nước do s đánh đổi quyn lợi đang được
ởng để xác định căn nhà trên là tài sản thuc quyn s hu ca bà Nguyn Th
Kim L ông Nguyn Phi H3 (chng L đã chết năm 2006) không đúng,
không đảm bo quyn li ca các con ca c T.
Tại phiên tòa giám đc thẩm, đại din Vin kim sát nhân dân tối cao đề
ngh Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao chp nhn quyết đnh kháng
ngh ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân ti cao.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Ngun gc n n số 63 (tng 2) đưng V, phưng X, qun I (nay
đưng B, phưng H, qun I, Thành ph H Chí Minh) là do B lệnh Quân khu 7
tiếp qun, s dng t sau ngày gii phóng Miền Nam. Năm 1981, Quân khu 7 cấp
“Giấy phép quyn s hu s dụng” số 092/QĐ ngày 16-4-1981 cho c Nguyn
Thanh T. Theo ni dung giy phép, vic cp nhà cho c T “để to mọi điều kin
ch ăn, cho gia đình cán b, ổn định lâu dài và cp do hoàn cảnh gia đình cán bộ
không nhà ”, tại thời điểm cp bà Nguyn Th H ông Nguyn Văn T1 (con
c T) sng chung vi c T, h khẩu thường trú tại căn nhà trên. Đến năm 1982,
hai ch em bà Nguyn Th Kim L và ông Nguyn Thanh H1 mi chuyn h khu
v sng cùng c T. Như vậy, c T người công vi cách mạng, nên được Quân
khu 7 xét cp nhà s 63 đường B nêu trên theo tiêu chun của quan quân đội.
Đến thời đim c T chết m 1995, cụ chưa m th tc mua a giá nhà đối vi n
s 63 u trên. Theo quy định ti Điều 188 và Điều 634 B lut Dân s năm 1995,
quyn thuê, mua hóa giá nhà ca c T là quyn tài sn (tr giá được bng tin) và
đưc chuyn giao cho các tha kế ca c T. Do đó, H ông T1 được hưởng
tha kế quyn thuê, mua hóa giá nhà ca c T.
8
[2] Năm 1998, khi L đơn gửi Hội đồng nhà đất Quân khu 7 xin mua
hóa giá căn nhà trên theo Nghị định s 61/CP ngày 05-7-1994 ca Chính ph v
mua bán kinh doanh nhà thì H ông T1 khiếu ni, không đồng ý cho
bà L mua nhà trên theo chế đ ca c T. Ti Biên bn gii quyết khiếu ni ngày
05-7-2001 ca Thanh tra B Quốc phòng, hai bên đã tha thun thng nht
“...đồng ý để L đứng tên mua căn nhà 63 đường B. Việc phân chia sau khi đã
tr đi những khoản chi phí nghĩa v đối với Nhà c, giá tr còn li do ch em
bàn bc tha thun, nếu không được thì gii quyết theo pháp luật” và tại Biên bn
gii quyết khiếu ni ca Ủy ban nhân dân Phường H ngày 17-8-2001, bà L cũng
xác nhận “đồng ý làm cam kết theo Biên bn gii quyết ca Quân khu ngày
05-7-2001...”. Đến ngày 02-10-2001, Cc A Quân khu 7 hợp đồng cho L
thuê căn nhà trên. Sau đó, Hội đồng nhà đất Quân khu 7 làm th tục bán căn nhà
trên cho L theo Ngh định s 61/CP. Ngày 09-10-2002, L chng (ông
Nguyễn Phi H3 đã chết năm 2006) được cp Giy chng nhn quyn s hu nhà
quyn s dụng đất nêu trên. Như vậy, vic bà L mua được căn nhà số 63 đưng B
nêu trên do s thng nht, tha thun gia H, ông T1 vi L ngày
05-7-2001 thì Quân khu 7 mi gii quyết cho L được đứng tên mua hóa giá
nhà. Do đó, căn cứ xác định nhà s 63 đường B tài sn chung ca H,
ông T1 và bà L.
[3] Giy y quyn ngày 09-6-1993 ca c T nội dung: “Tôi y quyn
cho con tôi Nguyn Th Kim L thay mt tôi khi còn sng y quyền cho được
trn quyn gii quyết nhng việc liên quan đến quyn lợi, nghĩa vụ trách
nhiệm đối với căn nhà được Quân khu 7 S nhà đất thành ph cp cho (bao gm
tng lu 1 diện tích sàn phía dưới đất đã được phân chia gia hai gia đình từ
trước) khi không may tôi qua đời”. Đây là giấy y quyn cho L thay mt c T
khi còn sống, cũng như khi cụ T qua đời để gii quyết nhng vic liên quan
đến căn nhà (về th tc) ch không phi y quyn cho bà L s hu toàn b căn
nhà như nhận đnh ca Tòa án cp phúc thm.
[4] Ngoài ra, theo L khai t vic L nhp h khu o nhà s 63 đưng B
do c T yêu cu tr nhà s 4/1 đường HV, phường Đ, quận G, Thành ph H
Chí Minh do bà gia đình được cp theo chế độ lit s. Trong h không i
liu nào th hiện đ đưc nhp h khu o nhà s 63 đường B thì bà L phi tr nhà
s 4/1 đưng HV trên. L trình y bà mua n nhà số 63 đưng B theo chế độ lit
s ch không phi theo chế độ ca c T. Theo ng n số 8709/SXD-BKTBN ngày
08-12-2008 ca S Xây dng Thành ph H Chí Minh thì Hội đồng n nhà
Quân khu 7 khi lp th tục n căn nhà trên không miễn gim chính ch ưu đãi
diện người có công vi cách mng cho c T, mà bán nhà da trên các tài liệu như
đơn xin mua nhà thuc s hữu Nhà nước, s h khu ca L, Quyết định
092/QĐ ngày 16-4-1981 v cp nhà cho c T, Giy xác nhn s 672/XN-QLĐT
ngày 05-12-1998 v việc bà L đã tr nhà 4/1 đường HV... Tòa án cấp sơ thẩm và
phúc thẩm chưa xác minh làm việc L được mua nhà theo chế độ ưu tiên nào?
chế đ ưu tiên của c T hay chế độ con lit s ca L là thiếu sót.
9
[5] Mt khác, theo Quyết định s 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04-01-1995 ca
y ban nhân dân Thành ph H Chí Minh thì giá đt đưng B
4.000.000 đng/m
2
(328,21m
2
x 4.000.000 đng/m
2
= 1.312.840.000 đồng), trong
khi đó L mua nhà đất trên với giá đất 392.296.000 đồng. Như vy,a án cp
thẩm phúc thẩm chưa làm L mua nhà được gim theo chế độ nào? Vic
gim tr tiền mua nhà theo năm côngc và tỷ l % xét gim c th như thế nào?
[6] Tòa án cấp thẩm xác định nhà s 63 đường B tài sn chung ca
H, ông T1 L căn cứ; tuy nhiên, khi xác định t l phn giá tr để
chia, l ra phi tr chi phí mua nhà và công sc của bà L, sau đó mới chia tài sn
chung, nhưng Tòa án cấp thẩm li chia cho L được hưởng ½ giá tr căn nhà,
sau đó trừ đi chi phí mua nhà trong phần giá tr ½ còn li ri mới chia đều cho
bà H, ông T1 và bà L là không đúng.
[7] Tòa án cp phúc thm cho rng c T đã lập Giấy y quyn” ngày 09-6-1993
y quyn cho L toàn b căn nhà số 63 đường B và vic L phi tr lại căn nhà
s 4/1 đường HV, phường Đ, qun G, Thành ph H Chí Minh cho Nhà nước là
do s đánh đổi quyn lợi đang được ởng để xác định căn n s 63 đường B
tài sn thuc quyn s hu ca Nguyn Th Kim L ông Nguyn Phi H3
(chồng bà L đã chết m 2006) là không đúng, không đm bo quyn li ca các
con ca c T.
[8] Khi gii quyết li v án, Tòa án cấp thẩm cn tiến hành thẩm định,
định giá diện tích đất tranh chp; tính toán sau khi tr đi những chi phí L đã bỏ
ra mua nhà và công sc ca bà L, phn còn lại chia cho nguyên đơn và b đơn, có
tính đến giá th trường để đảm bo quyn lợi cho các bên theo quy đnh ca pháp
lut. Ngoài ra, trong quá trình s dng nhà, L ông Nguyễn Thanh H1 đã đu
tư sa cha nhà, ông Nguyễn Thanh H1 có đơn yêu cu Tòa án gii quyết tr li
chi phí sa cha nhà cho ông khoảng 400.000.000 đồng, nên khi gii quyết li
Tòa án cấp thẩm cần hướng dn cho ông Nguyn Thanh H1 np tm ng án
phí và gii quyết chung trong cùng v án.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 337, khoản 3 Điều 343 B lut T tng
dân s.
1. Chp nhn Quyết định kháng ngh giám đốc thm s 01/QĐKNGĐT-
VKS-DS ngày 22-8-2017 ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân ti cao.
2. Hy Bn án dân s phúc thm s 125/2015/DS-PT ngày 21-8-2015 ca
Tòa án nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh hy Bn án dân s
thm s 186/2014/DS-ST ngày 06-3-2014 ca Tòa án nhân dân Thành ph H
Chí Minh v v án “Tranh chấp chia tài sn chung v việc mua hóa giá nhà” giữa
nguyên đơn bà Nguyễn Th H vi b đơn Nguyễn Th Kim L nhng
ngưi có quyn lợi, nghĩa v liên quan khác.
10
3. Giao h vụ án cho Tòa án nhân dân Thành ph H Chí Minh xét x
sơ thẩm lại theo đúng quy định ca pháp lut.
NI DUNG ÁN L
“[1]… Như vậy, c T ngưi ng vi cách mạng, n được Quân khu 7
t cp nhà s 63 đường B u trên theo tiêu chun ca sĩ quan qn đội. Đến thi
đim c T chết m 1995, cụ ca m thủ tục mua hóa giá nhà đối vi nhà s 63
u trên. Theo quy định tại Điều 188 và Điều 634 B lut n s m 1995, quyn
thuê, mua hóa giá nhà ca c T quyn tài sn (tr giá được bng tin) được
chuyn giao cho các tha kế ca c T. Do đó, bà H và ông T1 được hưng tha kế
quyn thuê, mua a gnhà ca c T.”
Tải về
Án lệ 31/2020/AL Án lệ 31/2020/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ 31/2020/AL Án lệ 31/2020/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ cùng lĩnh vực

Án lệ mới nhất