Án lệ số 68/2023/AL ngày 01/10/2023 về quyền nhận di sản bằng hiện vật là nhà ở của người thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Bản án dẫn chiếu
  • Tải về
Tải văn bản
  • Án lệ 68/2023/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Án lệ 68/2023/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Án lệ 68/2023/AL

Tên Án lệ: Án lệ số 68/2023/AL ngày 01/10/2023 về quyền nhận di sản bằng hiện vật là nhà ở của người thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Số hiệu: 68/2023/AL
Loại văn bản: Án lệ
Ngày thông qua:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày thông qua. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Ngày công bố: 01/10/2023
Ngày áp dụng:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định công bố:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Quyết định công bố. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Nguồn án lệ: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Dân sự
Tóm tắt Án lệ

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
ÁN L S 68/2023/AL
1
V quyn nhn di sn bng hin vt là n của người tha kế là người
Việt Nam định cư ở c ngoài
Đưc Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao thông qua vào ngày
18 tháng 8 năm 2023 được công b theo Quyết định s 364/QĐ-CA ngày 01
tháng 10 năm 2023 của Chánh án Tòa án nhân dân ti cao.
Ngun án l:
Quyết định giám đốc thm s 06/2019/DS-GĐT ngày 18/3/2019 ca Hi
đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao v v án dân s “Tranh chấp tha kế,
đòi công sức đóng góp nuôi ng, trông nom, bo quản nhà, đất đòi nhà,
đất” giữa nguyên đơn là bà Nguyễn Túy H vi b đơn là bà Lý Lan H1; người có
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan gồm 06 người.
V trí ni dung án l:
Đon 5 phần “Nhận định của Tòa án”.
Khái quát ni dung ca án l:
- Tình hung án l:
Người để li di sn là quyn s hu nhà và quyn s dụng đất chết trước
ngày Luật Đất đai năm 2013 Luật Nhà năm 2014 hiệu lc pháp lut. Tranh
chp v chia tha kế tài sản được Tòa án gii quyết ti thời đim Luật Đất đai năm
2013 và Lut N năm 2014 có hiệu lc pháp lut.
- Gii pháp pháp lý:
Trường hp này, Tòa án áp dng Luật Đất đai năm 2013 Lut Nhà
năm 2014 để gii quyết.
Trường hợp có người tha kế là người Việt Nam định cư c ngoài thì
ngưi tha kế đưc nhn di sn bng hin vt là nhà khi đủ điu kin nhn nhà
theo Lut N năm 2014 và di sản có th phân chia bng hin vt.
Quy định ca pháp luật liên quan đến án l:
- Đim d khoản 1 Điều 169; Điu 186 Luật Đất đai năm 2013;
- Khon 1, đim b khoản 2 Điều 8 Lut Nhà năm 2014.
T khoá ca án l:
“Người Việt Nam định ớc ngoài”; “Điều kin nhn nhà ”, “Luật
áp dụng”.
NI DUNG V ÁN:
I. V án yêu cu chia tha kế:
1
Án l này do GS.TS. Đỗ Văn Đại, Trường Đại hc Lut Thành ph H Chí Minh đề xut.
2
Tại đơn khởi kin ngày 24/8/2009, ngày 24/9/2009; b sung ngày
22/10/2009 và trong quá trình t tụng nguyên đơn là bà Nguyễn Túy H trình bày:
Cha mlà c Vĩnh K, cụ Nguyn Th B chung sng vi nhau có mt
ngưi con chung là bà Nguyễn Túy H. Năm 1950, cụ K c B không còn chung
sng vi nhau nữa. Sau đó, cụ K kết hôn vi c Nguyn Ngc H2 và có mt con
chung là bà Lý Lan H1.
Ngun gốc nhà, đt ti s 151B đường N, png M, qun P, Thành ph
H Chí Minh là ca c K, c H2. C K chết năm 1978, cụ B chết năm 2000 cụ
H2 chết năm 2009. Cụ K, c B và c H2 chết không để li di chúc.
Thc tế, Bn án dân s phúc thm s 6/DS-PT ngày 26/6/1981, Tòa Phúc
thm Tòa án nhân dân ti cao ti Thành ph H CMinh đã xác định khi tài sn
chung ca c K, c H2 là ngôi nhà 151B đường G (nay là đường N), png M,
qun P, Thành ph H Chí Minh. Đồng thời, đã chia cho cụ H2 được s hu toàn
b hin vt gm ngôi nhà nêu trên (là tài sn gắn trên đất) và mt s tư liệu sinh
hoạt trong căn nhà phải hoàn li cho bên tha kế mt s tiền để đưc trn quyn
s hu ngôi nhà. Bản án chưa chia quyền s dụng đất th theo bằng khoán đin
th s 1947 có din tích 500m
2
trên đất căn nhà số 151B đường G quyn s
dụng đất th theo bằng khoán điền th s 1948 din tích 440m
2
tài sn
chung ca c K, c H2. Do đó, phần đt nêu trên vn tài sn chung ca c K,
c H2.
Hai bằng khoán điền th s 1947 s 1948 lp năm 1970 không còn phản
ánh đúng với diện ch đất hin ti, nên H H1 thng nht dùng bn v
hin trạng căn nhà 151B do Tòa án yêu cầu quan chức năng lp ngày 11/3/2011
và đã được y ban nhân dân qun P kim tra bn v làm cơ sở để xác định. Nay
bà yêu cu chia tha kế theo pháp lut, c th yêu cu chia và nhn hin vt din
tích đất 120m
2
(chiu ngang 7m giáp vi hẻm 151B đường N chiu dài
17,14m sát ranh đất nhà 151C đường N ca ông Trn Quc H3).
B đơn Lan H1 y quyn cho Hunh Th Kim L đại din trình y:
thng nht trình bày trên ca H v quan h nhân thân ca c Vĩnh
K, c Nguyn Th B và c Nguyn Ngc H2 và ngun gốc nhà, đt ta lc ti s
151B đường N, png M, qun P, Thành ph H Chí Minh. C K, c H2 chết
không để li di chúc. Do vậy, đại diện cho Lan H1 đng ý vi yêu cu
của nguyên đơn là bà Nguyễn Túy H yêu cầu được chia và nhn phn di sn tha
kế là diện tích đất 120m
2
(chiu ngang 7m giáp vi hẻm 151B đường N và chiu
dài 16,14m sát ranh đất nhà 151C đường N ca ông Trn Quc H3).
2. V án đòi công sức, đóng góp nuôi dưỡng, trông nom bo quản nhà đất:
Theo đơn đề ngày 29/01/2010 ca ông Nguyn Quang D trong quá trình
t tng bà Trn Th Thu H4 đại din theo y quyn trình bày.
Ngun gốc đất ta lc ti s 151B đường N, png M, qun P, Thành ph
H Chí Minh ca c Nguyn Ngc H2, c Vĩnh K theo bằng khoán điền th
3
s 1947, din tích 500m
2
, lin k vi bằng khoán đin th s 1948, din tích
440m
2
. Hai bng khoán này, do c K và c H2 đứng tên s dng t năm 1970.
C H2 rut ca ông Nguyn Quang D. Ông D sng vi c K, c H2
tại căn nhà nêu trên từ năm 1971. Cụ H2 có một người con, giy khai sinh hp
pháp Lan H1. Sau khi c K chết, H1 xut cnh bt hp pháp sang Hoa
K t năm 1978.
C H2 người duy nhất trong nhà, thường xuyên đau yếu khó bo qun
đất đai, nhà cửa đề phòng trường hp b bnh nng, c H2 đ ngh ông D
chuyn h khu v sng vi c để bo qun tài sn. Ông D đã chính thức chuyn
h khu v nc H2 ngày 12/02/1985. Theo yêu cu ca c H2 thì năm 1984,
ông D đã bán nhà số 524/27 đường K, png B, quận P để chuyn v nhà 151B
đường N giúp đỡ nuôi dưỡng và chăm sóc cụ H2 cho đến khi c H2 qua đời vào
tháng 3/2009 tại căn nhà số 151B nêu trên.
Năm 1998, cụ H2 xut cnh sang Hoa K theo diện đoàn tụ. Trưc khi xut
cnh, c H2 y quyn cho ông D qun lý, s dng chu trách nhim trông
coi nhà, đất nêu trên theo Hợp đồng y quyn lp ti Phòng Công chng A Thành
ph H Chí Minh ngày 03/01/1998.
Cuối năm 2006, c H2 v Vit Nam tm trú tại căn nhà 151B đường N,
png M, quận P được 02 năm. Sau đó, cụ H2 mun li Vit Nam sinh sng,
nên ông D làm th tc bo lãnh cho c H2 nhp h khu. C H2 già yếu, thường
xuyên đau m, mt mình ông D chăm sóc, nuôi dưỡng đưa cụ H2 đi khám chữa
bnh. Ngày 21/3/2009 c H2 mt, mt mình ông D phi lo toàn b ma chay, ha
táng cho c H2 vi s tiền là 26.000.000 đồng.
Tháng 6/2009, ông D tình c phát hin ti tr s y ban nhân dân png
M, qun P niêm yết Văn bản s 324/CC7 ngày 20/4/2009 ca Phòng Công chng
K, Thành ph H Chí Minh, đính kèm văn bn khai nhn di sn vi ni dung,
người đề ngh nhn di sn H1 con ca c K, c H2. Việc đ ngh nhn di
sn, bà H1 không có tho lun và nói vi ông D bt c vic gì.
Nay ông D yêu cu bà Lý Lan H1 phi chia cho ông D 180m
2
đất, là phn
công sức đóng góp đối vi việc nuôi dưỡng, chăm sóc, lo ma chay cho cụ H2
trông nom quản lý nhà đất gần 30 năm. Hơn nữa, bà H1 đang cư trú ti Hoa K,
mang quc tch Hoa K và không sinh sng, làm vic ti Vit Nam nên ông D xin
đưc nhn toàn b hin vt và thanh toán giá tr cho bà H1.
Tại đơn phn t ngày 29/7/2014 ca b đơn Lan H1 trong quá
trình t tng, bà Trn Ngọc Kim C là đại din theo y quyn trình bày:
V quan h huyết thng ngun gc nhà s 151B đường N, png M,
qun P, Thành ph H Chí Minh, bà thng nht vi li khai của nguyên đơn.
Năm 2009, sau khi c H2 qua đời, bà H1 đã tiến hành th tc khai nhn di
sản theo Văn bản khai nhn di sn s 10475 do Phòng Công chng K, Thành ph
H Chí Minh chng nhn ngày 16/6/2009; đã khai trước b theo thông báo np
l phí trước b nhà, đất s 1543 ca Chi cc thuế qun P ngày 22/6/2009. Khi tiến
4
hành th tc khai nhn di sản, ông D cũng biết và không có ý kiến gì v vic khai
nhn di sn của bà H1. Đng thi, vic khai nhn di sản đã được niêm yết công
khai ti y ban nhân dân png M, quận P và cũng không nhận được bt k mt
văn bản nào tranh chp, khiếu nại liên quan đến căn nhà trên.
V chi phí mai táng cho c H2 thì H1 đã trả cho ông D s tin 10.000.000
đồng, còn nhng khoản khác bà H1 không có nghĩa vụ phi tr cho ông D. Trong
quá trình s dụng nhà, đt thì ông D kinh doanh quán phê thu li nhun t năm
1985 đến nay.
Do đó, không đng ý vi yêu cu của ông D đòi chia 180m
2
đất công sc
đóng góp đối vi việc nuôi dưỡng, chăm sóc, lo ma chay và trông nom qun
nhà đất cho c H2. Đồng thi, yêu cu ông Nguyễn Quang D và gia đình phải tr
lại nhà đất trên cho Lý Lan H1 ngay khi bn án, quyết định ca Tòa án có hiu
lc thi hành.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyn Th Hương L1, ông
Nguyn Quang D1, Hunh Th Bích N đu thng nht trình bày trên ca ông
Nguyn Quang D.
Ti Quyết đnh nhp v án s 345/2013/QĐST-DS ngày 29/3/2013 ca Tòa
án nhân dân Thành ph H Chí Minh đã quyết định nhp v án dân s thm
th s 111/2010/TLST-ST ngày 23/3/2010 ca Tòa án nhân dân Thành ph H
Chí Minh v việc “Đòi công sức đóng góp, nuôi dưỡng” giữa nguyên đơn là ông
Nguyn Quang D vi b đơn là bà Lý Lan H1 vào vụ án dân s sơ thẩm th lý s
16/2013/TLST-DS ngày 07/01/2013 ca Tòa án nhân dân Thành ph H Chí
Minh v việc “Tranh chấp tha kế” giữa nguyên đơn là bà Nguyễn Túy H vi b
đơn là bà Lý Lan H1.
Ti Bn án dân s sơ thẩm s 409/2015/DS-ST ngày 05/5/2015, Tòa án
nhân dân Thành ph H Chí Minh quyết định:
Chp nhn yêu cu của nguyên đơn là bà Nguyễn Túy H.
1/ Ghi nhn s t nguyn ca Nguyn Túy H và Lan H1 (có
Hunh Th Kim L đại din theo y quyền) như sau:
1.1/ Xác định di sn tha kế ca c Vĩnh K cụ Nguyn Ngc H2 chết
để li quyn s dụng đt 698,14m
2
ta lc ti s 151B đường N, png M,
qun P, Thành ph H Chí Minh.
1.2/ Hàng tha kế th nht ca c Vĩnh K cụ Nguyn Ngc H2,
Nguyn Túy H và bà Lý Lan H1.
1.3/ Nguyễn Túy H được chia nhn hin vt diện tích đất 120m
2
chiu
ngang 7m mt tin hẻm 151B đường N, png M, qun P... theo bn v hin
trạng do Công ty TNHH đo đc bản đồ thiết kế xây dng kinh doanh dch v Q
lp ngày 11/3/2011 đã được y ban nhân dân qun P kim tra bn v ngày
14/4/2011.
5
1.4/ Bà Nguyễn Túy H được quyn liên h các cơ quan chức năng có thẩm
quyền để làm th tc tách thửa đất đăng đ đưc cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất nêu trên theo quy định ca pháp lut.
2/ Chp nhn yêu cu ca ông Nguyn Quang D.
2.1/ Xác định ông Nguyn Quang D công sức đóng góp đối vi vic nuôi
ỡng, chăm sóc, lo toàn bộ ma chay cho c Nguyn Ngc H2 trông nom qun
nhà đt ta lc tại 151B đường N, png M, qun P, Thành ph H CMinh.
2.2/ Ông Nguyễn Quang D được chia 120m
2
đất, hình dng ch L, t
ngoài nhìn vào bên trái giáp ranh đt Nguyễn Túy H được chia bên phi
giáp ranh căn nhà chính 151B đường N, png M, qun P theo bn v hin trng
do ng ty TNHH đo đạc bản đồ thiết kế xây dng kinh doanh dch v Q lp ngày
11/3/2011 đã được y ban nhân dân qun P kim tra bn v ngày 14/4/2011,
công sức đóng góp đối vi việc nuôi dưỡng, chăm sóc, lo toàn bộ ma chay cho c
Nguyn Ngc H2 trông nom quản nhà đất ta lc tại 151B đường N, png
M, qun P, Thành ph H Chí Minh.
2.3/ Ông Nguyễn Quang D đưc nhn toàn b hin vật đối vi phn tha
kế ca bà Lý Lan H1 bao gm diện tích đt là 458,14m
2
và phn xây dng (phn
hin trạng đất còn li sau khi chia cho bà H và ông D) theo bn v hin trng do
Công ty TNHH đo đc bản đồ thiết kế xây dng kinh doanh dch v Q lp ngày
11/3/2011 đã được y ban nhân dân qun P kim tra bn v ngày 14/4/2011, do
bà H1 không đủ điu kiện đứng tên quyn s hu nhà, đất theo quy định.
2.4/ Ông Nguyn Quang D trách nhim thanh toán cho Lan H1
toàn b giá tr quyn s dụng đt giá tr xây dng nhà ti s 151B đường N,
png M, qun P, Thành ph H Chí Minh do H1 được hưởng tha kế
23.476.516.675 đồng (hai mươi ba t bốn trăm bảy mươi sáu triệu năm trăm mười
sáu ngàn sáu trăm bảy ơi lăm đồng), trong thi hn 06 tháng k t ngày bn án
có hiu lc pháp lut.
Ngoài ra, Tòa án cấp thm còn quyết đnh v án pquyn kháng cáo.
Ngày 13/5/2015, Trn Ngọc Kim C đại din cho b đơn kháng cáo
không đồng ý chia cho ông D 120m
2
đất giao cho H1 nhn toàn b hin vt.
Ngày 15/5/2015, bà Trn Th Thu H4 là đại din cho ông D kháng cáo yêu
cầu định giá li tài sản là nhà, đất tranh chp.
Ngày 20/5/2015, Viện trưởng Vin kim sát nhân dân Thành ph H Chí
Minh kháng ngh Bn án dân s phúc thm nêu trên theo th tc phúc thm vi
do: Bn án sơ thẩm tuyên cho ông D được nhn toàn b hin vật do bà H1 được
tha kế ca c K, c H2 và hoàn li giá tr cho bà H1 là sai. Hơn nữa, phn quyết
định tuyên ông D thanh toán cho H1 hưởng tha kế là 23.476.516.675 đồng
trong thi hn 6 tháng k t ngày bn án có hiu lc pháp luật là không đúng.
Ti Bn án dân s phúc thm s 71/2016/DS-PT ngày 21/4/2016, Tòa án
nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh quyết định:
6
Chp nhn mt phn kháng ngh ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân
Thành ph H Chí Minh; chp nhn kháng cáo (v việc định giá) ca ông Nguyn
Quang D do Trn Th Thu H4 người đại din theo y quyn; không chp
nhn kháng cáo ca bà Lý Lan H1; sa bản án sơ thẩm.
1/ Xác định hàng tha kế th nht ca c Vĩnh K cụ Nguyn Ngc
H2 là bà Nguyn Túy H, bà Lý Lan H1.
2/ Xác định di sn tha kế ca c Vĩnh K cụ Nguyn Ngc H2 chết
để li quyn s dụng đt 698,33m
2
ta lc ti s 151B đường N, png M,
qun P, Thành ph H Chí Minh. Riêng c H2 còn để li phn giá tr căn nhà
151B đường N, png M, qun P, Thành ph H Chí Minh.
3/ Xác định ông Nguyn Quang D có công sức đóng góp đối vi vic nuôi
ỡng, chăm sóc, lo toàn bộ ma chay cho c Nguyn Ngc H2 trông nom qun
nhà, đất ta lc tại 151B đường N, png M, qun P, Thành ph H CMinh.
Tuyên x:
1/ Chp nhn yêu cu của nguyên đơn là bà Nguyễn Túy H.
Ghi nhn s t nguyn ca bà Nguyn Túy H bà Lý Lan H1 (do bà
Hunh Th Kim L đại din theo y quyền) như sau: Bà H được chia và nhn hin
vt diện tích đất 120m
2
, chiu ngang 7m mt tin hẻm 151B đường N, Phường M,
qun P (tính t ranh đất giáp nhà 151C đường N, png M, qun P) chiu i
17,14 tiếp giáp ranh đất nhà s 151C đường N, png M, qun P, Thành ph H
Chí Minh, nhà ca ông Trn Quc H3 theo bn v hin trng do Công ty TNHH
C đo vẽ đã được y ban nhân dân qun P kim tra bn v ngày 17/12/2015.
Nguyễn Túy H được quyn liên h các cơ quan chức năng có thẩm quyn
để làm th tc tách thửa đất đăng ký để đưc cp giy chng nhn quyn s
dụng đất nêu trên theo quy định ca pháp lut.
2/ Chp nhn yêu cu ca ông Nguyn Quang D.
Ông Nguyễn Quang D được chia công sức đóng góp, bảo qun, gi gìn khi
tài sản tương ứng bng 120m
2
đất, có hình ch L, t ngoài nhìn vào bên trái giáp
ranh đất Nguyễn Túy H được chia và bên phải giáp ranh căn nhà chính 151B
đưng N, png M, qun P (có cnh chiều ngang phía trước 2,85m mt tin
hẻm 151B đường N, png M, qun P; cnh chiu ngang phía sau 9,85m; cnh
chiu dài 24,365m tiếp giáp căn nhà chính 151B đường N, png M, qun P và
chiu i cnh còn li bên trái nhìn vào 7,225m; theo bn v hin trng do Công
ty TNHH C đo vẽ đã được y ban nhân dân qun P kim tra bn v ngày
17/12/2015.
3/ Ông Nguyễn Quang D được nhn toàn b hin vật đối vi phn tha kế
của Lan H1 được hưởng bao gm din tích đất 458,33m
2
và phn xây
dng nhà theo bn v hin trng do Công ty trách nhim hu hạn C đo vẽ, được
y ban nhân dân qun P kim tra ngày 17/12/2015. Ông Nguyn Quang D phi
thanh toán cho Lan H1 toàn b giá tr quyn s dụng đất và giá tr xây dng
7
nhà ti s 151B đường N, png M, qun P, Thành ph H Chí Minh, H1
được hưởng tha kế vi s tiền là 15.822.085.210 đồng.
Ngoài ra, Tòa án cp phúc thm còn quyết định v án phí.
Sau khi xét x phúc thẩm, bà Lý Lan H1 đơn đ ngh giám đốc thẩm đối
vi bn án dân s phúc thm nêu trên.
Ti Quyết định s 06/QĐKNGĐT-VKS-DS ngày 18/10/2018, Viện trưởng
Vin kim sát nhân dân ti cao kháng ngh đối vi Bn án dân s phúc thm s
71/2016/DS-PT ngày 21/4/2016 ca Tòa án nhân dân cp cao ti Thành ph H
Chí Minh; đề ngh Hi đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao xét x giám đốc
thm hy bn án dân s phúc thm nêu trên và Bn án dân s sơ thm s
409/2015/DS-ST ngày 05/5/2015 ca Tòa án nhân dân Thành ph H Chí Minh
v phần đòi công sức đóng góp nuôi dưỡng, trông nom, bo quản nhà, đất; giao
h sơ vụ án cho Tòa án nhân dân Thành ph H Chí Minh gii quyết sơ thm li
theo đúng quy định ca pháp lut.
Tại phiên tòa giám đc thẩm, đại din Vin kim sát nhân dân ti cao rút
kháng ngh v phn t tụng và đ ngh Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti
cao chp nhn Quyết định kháng ngh giám đốc thm ca Viện trưởng Vin kim
sát nhân dân ti cao.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Tại Tòa án, nguyên đơn Nguyễn Túy H b đơn Lan H1
thng nht chia cho H 120m
2
đất trong tng s 698,33m
2
đất ca c Vĩnh
K c Nguyn Ngọc H2 để li. Do vy, Tòa án cp thẩm, a án cp phúc
thm ghi nhn s t nguyn của các đương sự phù hp với quy định ca pháp
lut (ni dung này, Viện trưởng Vin kim sát nhân dân ti cao không kháng ngh).
[2] V việc định giá tài sn: Ngày 01/02/2016, Tòa án cp phúc thẩm định
giá lại nhà, đất tại 151B đường N, png M, qun P, Thành ph H Chí Minh
nhưng không thông báo cho nguyên đơn b đơn biết không đúng vi quy
định ca pháp lut trái với quy định ti khoản 2 Điều 92 B lut T tng dân
s năm 2004, sửa đổi, b sung năm 2011 (nay khoản 4 Điều 104 B lut T
tng dân s 2015). Tuy nhiên, tại phiên tòa giám đc thẩm, đại din Vin kim
sát nhân dân ti cao rút kháng ngh không đề ngh Hội đồng xét x xem xét v
việc định giá tài sn trên, nên Hội đồng xét x giám đốc thm không xem xét.
[3] Đối vi vic tính công sc cho ông Nguyễn Quang D: Năm 1978, bà
Lan H1 xut cnh sang Hoa K, ch còn c Nguyn Ngc H2 sng ti ns 151B
đưng N, png M, qun P, Thành ph H Chí Minh. Theo h sơ kê khai thì từ
năm 1982, ông D (cháu ruột c H2) đã cùng c H2 tại nhà 151B đưng N,
png M, quận P đến năm 1985, ông D các con đã chuyển h khu v
tại địa ch này. Năm 1998, cụ H2 xut cnh sang Hoa K đã làm giấy y quyn
cho ông D qun lý, s dụng căn nhà trên (Hợp đồng y quyn có chng nhn ca
Phòng ng chng A Thành ph H Chí Minh ngày 03/01/1998). Đến năm 2007,
c H2 tr lại định ti Việt Nam, ông D người cam kết bo lãnh cho c H2
làm th tc hồi hương về Vit Nam (Theo giy cam kết ca ông D ngày
8
17/12/2007 chng thc ca y ban nhân dân png M ngày 18/12/2007).
Lúc này, c H2 tuổi đã cao, H1 xut cảnh năm 1978 không ai trông nom cụ
H2, nên ông D người trc tiếp chăm c, nuôi dưỡng c H2 đến khi c H2 chết,
ông D cũng là người đứng ra t chc lo toàn b ma chay (người đại din theo y
quyn của bà H1 cũng thừa nhn).
[4] Như vậy, có cơ sở xác định ông D là người có công sc trông nom, bo
qun, gi gìn khi tài sản trên; đồng thời, ông D cũng là người có công chăm sóc,
nuôi dưỡng và mai táng c H2. Tuy nhiên, tại Tòa án các đương s đều xác định
khi ông D qun lý, s dng nhà 151B đường N, qun P, Thành ph H Chí Minh
kinh doanh quán bán phê thu li nhun (Giy chng nhận đăng kinh
doanh h kinh doanh th s 1657/HKD ngày 31/7/2000). Trong trưng hp
này, l ra phi làm công sc bo qun i sn, khon tin chăm sóc, nuôi dưỡng
mai táng khi c H2 chết, đồng thi làm thu nhp t vic kinh doanh quán
bán phê đ t đó xác đnh ng sc ca ông D cho php, Tòa án cấp thẩm
và Tòa án cp phúc thẩm chưa làmnhững vấn đề i trên nhưng chia công sức
bng hin vt 120m
2
trong tng s 698,33m
2
đất cho ông D (tương ng mt
phn tha kế như Nguyễn Túy H) không sở, làm ảnh hưởng đến quyn
li ca bà H1.
[5] Đối vi vic giao hin vt phn tha kế ca Lan H1 cho ông
Nguyn Quang D: Theo quy đnh ti khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai năm 2013:
“Trường hp tt c người nhn tha kế quyn s dụng đất, quyn s hu nhà ,
tài sn khác gn lin với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định
c ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà gn lin vi quyn s
dụng đt ti Việt Nam quy định ti khoản 1 Điều này thì người nhn tha kế
không được cp Giy chng nhn quyn s dụng đt, quyn s hu nhà tài
sn khác gn lin với đất nhung được chuyển nhượng hoặc được tng cho quyn
s dụng đất tha kế theo quy đnh.... Theo quy định ti khoản 4 Điều 186 Lut
Đất đai năm 2013: “Trường hp trong s những người nhn tha kế có người Vit
Nam định c ngoài không thuc đối tượng được mua nhà gn lin vi
quyn s dụng đất ti Vit Nam còn những người khác thuc diện được nhn
tha kế quyn s dụng đất theo quy đnh ca pháp lut v đất đai mà chưa phân
chia tha kế quyn s dụng đất cho từng người nhn tha kế thì những người nhn
tha kế hoặc người đại diện văn bản y quyền theo quy định np h sơ về vic
nhn tha kế tại quan đăng đất đai để cp nht vào s địa chính. Sau khi
gii quyết xong vic phân chia tha kế thì cp Giy chng nhn quyn s dng
đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất cho người thuộc đối tượng
đưc cp Giy chng nhn quyn s dng đất, quyn s hu nhà tài sn khác
gn lin với đất; đối với người Việt Nam định c ngoài không thuộc đối
ợng được mua nhà gn lin vi quyn s dụng đất ti Vit Nam thì phn
tha kế đưc gii quyết theo quy đnh ti khoản 3 Điều này”. Nvậy, nếu H1
không được quyn cp Giy chng nhn quyn s dụng đất, nhưng được quyn
chuyển nhượng hoặc được tng cho quyn s dụng đất tha kế. Tòa án cấp
thm, Tòa án cp phúc thẩm căn c Điu 186 Luật Đất đai năm 2013 để xác định
H1 không được cp giy chng nhn quyn s dụng đất giao toàn b hin
9
vật đối vi phn tha kế ca bà H1 bao gồm nhà, đất trên din tích 485,33m
2
cho
ông D ông D thanh toán cho H1 giá tr quyn s dụng đt giá tr xây dng
nhà vi s tiền 15.822.058.210 đồng là không đúng quy đnh ca pháp lut. Mt
khác, ti thời điểm xét x phúc thm Lut Nhà năm 2014 đã có hiu lc. Theo
khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 8 Lut Nhà năm 2014 thì H1 đủ điu kin
nhn tha kế nhà ti Vit Nam. Do pháp luật thay đổi nên Tòa án cp phúc thm
sửa án thẩm giao toàn b hin vật đối vi phn tha kế cho H1 mới đúng.
[6] Vì vy, cn chp nhn kháng ngh ca Viện trưởng Vin kim sát nhân
dân ti cao hy mt phn bn án dân s phúc thm và mt phn bn án dân s
thm nêu trên v chia công sức đóng góp nuôi dưỡng, trông nom, bo qun n
đất và giao hin vật để xét x sơ thẩm lại, đúng quy định ca pháp lut.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 337, khon 3 Điều 343 Điu 345 ca B lut T
tng dân s;
1. Chp nhn Quyết định kháng ngh giám đốc thm s 06/QĐKNGĐT-
VKS-DS ngày 18/10/2018 ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân ti cao.
2. Hy mt phn Bn án dân s phúc thm s 71/2016/DS-PT ngày
21/4/2016 ca Tòa án nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh và hy mt
phn Bn án dân s thẩm s 409/2015/DS-ST ngày 05/5/2015 ca Tòa án nhân
dân Thành ph H Chí Minh giữa nguyên đơn là bà Nguyễn Túy H vi b đơn là
bà Lý Lan H1 và những người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan v chia công sc
đóng góp, bảo qun gi gìn khi tài sản tương ng bng 120m
2
đất cho ông
Nguyn Quang D vic ông Nguyễn Quang D được nhn toàn b hin vt ca
bà Lý Lan H1.
3. Giao h vụ án cho Tòa án nhân dân Thành ph H Chí Minh xét x
li theo th tục sơ thẩm, đúng quy định ca pháp lut.
NI DUNG ÁN L:
“[5] Như vậy, nếu H1 không được quyn cp Giy chng nhn quyn
s dụng đất, nhưng đưc quyn chuyển nhượng hoặc được tng cho quyn s
dụng đất tha kế. Tòa án cấp thẩm, Tòa án cp phúc thẩm căn cứ Điu 186
Luật Đất đai năm 2013 đ xác định H1 không được cp giy chng nhn quyn
s dụng đất giao toàn b hin vật đối vi phn tha kế ca H1 bao gm
nhà, đất trên din tích 485,33m
2
cho ông D ông D thanh toán cho H1 giá
tr quyn s dụng đất và giá tr xây dng nhà vi s tiền 15.822.058.210 đồng là
không đúng quy định ca pháp lut. Mt khác, ti thời điểm xét x phúc thm
Lut Nhà năm 2014 đã hiu lc. Theo khoản 1 điểm b khoản 2 Điu 8
Lut Nhà năm 2014 thì bà H1 đủ điu kin nhn tha kế nhà ti Vit Nam.
Do pháp luật thay đổi nên Tòa án cp phúc thm sửa án sơ thẩm và giao toàn b
hin vật đối vi phn tha kế cho bà H1 mới đúng.”
Tải về
Án lệ 68/2023/AL Án lệ 68/2023/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ 68/2023/AL Án lệ 68/2023/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ cùng lĩnh vực

Án lệ mới nhất