Án lệ số 33/2020/AL ngày 25/02/2020 về trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất nhưng không sử dụng mà để người khác quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Bản án dẫn chiếu
  • Tải về
Tải văn bản
  • Án lệ 33/2020/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Án lệ 33/2020/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Án lệ 33/2020/AL

Tên Án lệ: Án lệ số 33/2020/AL ngày 25/02/2020 về trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất nhưng không sử dụng mà để người khác quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài
Số hiệu: 33/2020/AL
Loại văn bản: Án lệ
Ngày thông qua:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày thông qua. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Ngày công bố: 25/02/2020
Ngày áp dụng:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định công bố:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Quyết định công bố. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Nguồn án lệ: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân sự
Tóm tắt Án lệ

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
ÁN L S 33/2020/AL
1
V trưng hp cá nhân được Nhà nước giao đất nhưng không sử dng
để người khác qun lý, s dng ổn định, lâu dài
Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua
ngày 05 tháng 02 năm 2020 được công bố theo Quyết định số 50/QĐ-CA
ngày 25 tháng 02 năm 2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Ngun án l:
Quyết định giám đốc thm s 34/2018/DS-GĐT ngày 26-6-2018 ca U ban
Thm phán Toà án nhânn cp cao ti Ni v v án “Kiện đòi tài sản nhà, đất
tin bồi thưng h tr khi Nnước thu hồi đấttại tỉnh Hưng Yên gia ngun
đơn Bùi Thị P, anh Ngc T1, ch Th Thanh X vi b đơn ông
Ngọc T2; ngưi có quyn li, nghĩa v liên quan gồm 06 người.
V trí ni dung án l:
Đon 4 phần “Nhận định của Toà án”.
Khái quát ni dung án l:
- Tình hung án l:
nhân được Nhà nước cấp đất nhưng không sử dng để ngưi khác
qun lý, s dng ổn định, lâu dài t khi được giao đất. Trong quá trình s dng
đất, người này đã tôn tạo đt, xây dng nhà n định, đăng ký kê khai quyn s
dụng đất mà người được cấp đất không có ý kiến gì.
- Gii pháp pháp lý:
Trường hp này, Tòa án không chp nhnu cầu đòi lại quyn s dụng đất.
Quy định ca pháp luật liên quan đến án l:
- Các điu 176, 192, 196 B lut Dân s năm 1995 (tương ứng vi các điu
170, 185, 190 B lut Dân s năm 2005; các điu 221, 187, 182 B lut Dân s
năm 2015);
- Điu 184 B lut Dân s năm 2015.
T khoá ca án l:
“Kiện đòi quyn s dụng đất”; “Để ni khác qun lý, s dụng đất n
định, lâu dài; Xây dựng nhà ổn định”; “Đăng ký kê khai quyn s dụng đất”.
NI DUNG V ÁN
Ti đơn khi kin quá trình t tng ngun đơn là bà Bùi Th P, anh
Ngc T1 và ch Th Thanh X do bà Bùi Th P là đi din theo u quyn
tnh y:
C Ngc U c Bùi Th T quê thôn Đ, Đ1, huyn P, tỉnh Hưng
Yên. Hai c công tác, sinh sng chết ti tnh Lạng Sơn. Cụ U c T mt
ngưi con duy nht là ông Lê Ngc H chng ca bà Bùi Th P. Năm 1973, cụ U
1
Án l này do V Pháp chế và Qun lý khoa hc Tòa án nhân dân tối cao đ xut.
2
v quê xin U ban nhân dân Đ1 cp cho 01 thửa đất din tích 1.079m
2
ti
thôn Đ, xã Đ1, huyn P, tỉnh Hưng Yên. Năm 1976, ông H v quê xây mt ngôi
nhà ba gian mái bng, mt gian gác toàn b công trình ph gm bếp, giếng,
nhà tm, nhà v sinh trên thửa đất trên để cho c U và c T khi đó đã nghỉ u v
quê . C U và c T tại nhà đất đó một thi gian thì chuyn vào trong làng ti
nhà, đt ca b m c T để lại. Năm 1977, cụ Ngc C1 là em trai ca c U
ợn nhà, đất trên cho con trai là ông Lê Ngc T2 nh.
Năm 1985, bà P kết n vi ông H, khi đó c U, c T ông H đu ti 53 C,
phưng Đ, thành ph L, tnh Lng Sơn.
Ngày 22-01-1994, c T chết ngày 20-12-1995 c U chết đu không để
li di chúc (hai c đu chết ti Lạng Sơn). Theo bà P trình bày thì trưc lúc c T
qua đi giao cho P gi t giấy giao đt cho c U thôn Đ năm 1973,
nhưng năm 2008 xy ra trận lịch s Lạng Sơn, nhà bà P b ngập nước nên
toàn b giy t cá nhân đu b hư hng hết.
Năm 2008, ông Lê Ngc T2 lên Lạng Sơn gặp ông H đ ngh viết giy u
quyn để ông T2 nhn tin bồi thường do Nnước thu hồi đất để m đưng 38B.
Tháng 6-2009, ông H chết không đ lại di chúc nhưng có dn li m con bà P v
quê đòi lại nhà, đất cho ông T2 mượn.
P các con đ ngh gia đình ông T2 tr li toàn b nhà, đất
398.638.000 đồng tin đn bù khi Nnước thu hồi đất năm 2008.
B đơn là ông Lê Ngọc T2 trình bày:
Tha đất gia đình ông đang quản lý, s dng là do b ông c Lê Ngc C1
nh c Ngc U (là anh c C1) đng tên xin h t năm 1974, nhưng trên thực
tế thì b ông là người trc tiếp nhận đất. Năm 1975, bố ông cho v chng ông ra
làm nhà trên thửa đất này. K t khi v chng ông trên đất cho đến khi v
chng c U và ông H chết, chưa khi nào gia đình c U nhận đất đó là của mình
cũng chưa khi nào cụ U hay ông H v xây dng nhà trên thửa đất này. Toàn b
ngôi nhà các tài sản trên đt hiện nay đu do v chng ông xây dng to
lập. Năm 1998, ông đã khai đng tên ch s dụng đất. Năm 2008, khi Nhà
c thu hồi đất để m rộng đường 38B, gia đình ông đưc bồi thường hơn 300
triệu đồng; do s sách không th hin tên của gia đình ông nên U ban nhân dân
Đ1 yêu cu ông phi giy cam kết của người đứng tên trên h 299 nên
ông lên Lạng Sơn gặp ông H đ ngh viết giy cam kết. Ông H đã viết cho ông t
giy cam kết ghi ngày 10-4-2008 xác định toàn b thửa đất mà c U được xã cp
cho t năm 1974 đã giao cho ông s dng; t trước ti nay t nay v sau gia
đình không ý kiến đối vi mảnh đất đó. Ông không chp nhn toàn b yêu
cu khi kin ca m con bà P.
Theo U ban nhân dân Đ1 cung cp ttha đất gia đình ông T2 đang
qun lý, s dng th hin trên bản đồ 299 lập năm 1981 có diện tích là 1073m
2
ti
tha s 117, t bản đồ s 15; s mục năm 1986 tại trang 128 ghi tên ch s dng
đất là Lê Ngc U1. U ban nhân dân xã Đ1 đã tiến hành xác minh và kết lun ông
Ngọc U1 là người cùng làng Đ, nhưng không phải là ch s dng tha đất này,
người đứng tên ch s dng trong s mc kê Lê Ngc U mi chính xác.
3
Theo bn đ địa chính Đ1 hoàn thành tháng 12-1998, ti T bn đ s 31
thì tha đất h ông T2 đang quản lý, s dng gm 04 tha: Tha s 269 (T) din
ch 574,4m
2
; tha 251 (ao) din ch 261,2m
2
; tha s 286 (ao) din ch 152,9m
2
;
tha s 301 din tích 149,1m
2
đất nh lang đường 38B. Tng din ch c
thanh lang 1.177,6m
2
. Theo s mc kê lp năm 1998, tại các trang 86, 87
thì các thửa đất trên đu ghi tên ch s dng đất Lê Ngc T2.
Ti Bn án dân s thẩm s 01/2015/DS-ST ngày 31-3-2015, Toà án nhân
dân huyn Phù C đã quyết định:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ch Th Thanh X anh
Lê Ngọc T. Đối vi bà Bùi Th P không có quyn li gì liên quan đến di sn ca
c Lê Ngc U và c Bùi Th T để li.
2. Giao cho ông Lê Ngọc T2 và bà V đang quản lý, s dng theo s liệu đo
đạc thc tế ngày 08-8-2014 990m
2
; trong đó: đất 816m
2
; đt ao 174m
2
(có đ kèm theo). Ông Lê Ngc T2 Doãn Th V có nghĩa vụ đăng
quyn s dụng đất được giao tại cơ quan nhà nước có thm quyn, theo quy định
ca pháp luật đất đai.
Nhà , các công trình xây dng, cây ci, hoa màu nm trên thửa đất thuc
s hu ca ông T2, bà V.
3. Buc ông Lê Ngc T2 và Doãn Th V phi thanh toán tr cho ch
Th Thanh X anh Ngc T1 giá tr di sn ch X anh T1 được hưởng
tha kế ca c Lê Ngc U và c Bùi Th T s tin là 191.864.200 đồng (Một trăm
chín mt triệu tám trăm sáu mươi bốn nghìn hai trăm đồng).
Ngoài ra, Toà án cấp thẩm còn quyết định v phn án phí quyn kháng
cáo của các đương sự.
Ngày 15-4-2015, b đơn ông Lê Ngọc T2 kháng cáo mt phn bn án.
Ti Bn án dân s phúc thm s 25/2017/DS-PT ngày 28-9-2017 ca Toà
án nhân dân tỉnh Hưng Yên quyết định:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin, yêu cu kháng cáo ca ch
Th Thanh X và anh Lê Ngc T1, bà Bùi Th P (tên gi khác: Bùi Th Hương P).
2. Sa bn án dân s sơ thẩm s 01/2015/DS-ST ngày 31-3-2015 ca Toà
án nhân dân huyn Phù C, tỉnh Hưng Yên như sau:
3. Giao cho ông Lê Ngc T2 và bà Doãn Th V din tích 621,2 m
2
thửa đất
s 117, t bản đ s 15, bản đ 299 lập năm 1981 thôn Đ, xã Đ1, huyện P đứng
tên c Lê Ngc U.
4. Giao cho ch Th Thanh X, anh Ngc T1, Bùi Th P (tên gi
khác: Bùi Th Hương P) diện tích 369m
2
(trong đó 174,2m
2
đất ao) ti tha đất
s 117, t bn đồ s 15, bản đồ 299 lập năm 1981 thôn Đ, Đ1, huyn P, đứng tên
c Ngc U, cùng tài sản trên đất là 01 nhà xây cp bn lp n, 01 kho lán, 01
chung chăn nuôi, tường bao phía y trên diện tích đất được giao. i Th P
qun c phn tài sn ca ch Th Thanh X anh Ngc T1 (việc giao đất,
tài sản, kích thước có sơ đồ c th kèm theo).
4
5. Bùi Th P (tên gi khác: Bùi Th Hương P) phải thanh toán tr li cho
ông Lê Ngc T2 và bà Doãn Th V giá tr công trình trên đất được giao s tin là
47.068.000 đồng (Bn mươi bẩy triệu không trăm sáu mươi tám nghìn đồng).
6. Buc ông Lê Ngc T2 và Dn Th V phi thanh toán tr cho Bùi Th P,
ch Th Thanh X anh Ngc T1 g tr di sn mà P, ch X anh T1 đưc
ng tha kế ca c Lê Ngc U c i Th T s tin 199.319.000 đồng (Mt
trăm cn mươi chín triu ba trăm i chín nghìn đồng).
Ngoài ra, bn án còn tuyên v án phí và trách nhim do chm thi hành án.
Ngày 25-10-2017, ông Ngọc T2 đơn đ ngh xem xét theo th tc
giám đốc thẩm đi vi bn án dân s phúc thm nêu trên.
Ti Quyết đnh s 07/QĐKNGĐT-VC1-DS ngày 28-3-2017, Viện trưởng
Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni kháng ngh đối vi Bn án dân s phúc
thm s 25/2017/DS-PT ngày 28-9-2017 ca Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên, đ
ngh U ban Thm phán Toà án nhân dân cp cao ti Ni xét x giám đốc
thm, hu Bn án dân s phúc thm nêu trên Bn án dân s thẩm s
01/2015/DS-ST ngày 31-3-2015 ca Toà án nhân dân huyn Phù C, tỉnh Hưng
Yên; giao h sơ vụ án cho Toà án nhân dân huyn Phù C, tỉnh Hưng Yên xét xử
sơ thẩm lại theo đúng quy định ca pháp lut.
Tại phiên toà giám đc thẩm, đi din Vin kim sát nhân dân cp cao ti
Ni b sung kháng ngh v phần án phí, đ ngh U ban Thm phán Toà án
nhân dân cp cao ti Ni chp nhn kháng ngh ca Viện trưởng Vin kim
sát nhân dân cp cao ti Ni, hu Bn án dân s thẩm s 01/2015/DS-ST
ngày 31-3-2015 ca Toà án nhân dân huyn Phù C, tỉnh Hưng Yên vi Bn
án dân s phúc thm s 25/2017/DS-PT ngày 28-9-2017 ca Toà án nhân dân tnh
Hưng Yên; giao hồ sơ vụ án cho Toà án nhân dân huyn Phù C, tỉnh Hưng Yên
xét x sơ thẩm lại theo đúng quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Căn cứ li khai của các bên đương s đu tha nhn diện tích đt thuc
tha s 31 (diện tích đt thc tế là 990,2m
2
), t bản đồ s 269 ti thôn Đ, Đ1,
huyn P, tỉnh Hưng Yên có nguồn gc do U ban nhân dân xã Đ1 cp cho c
Ngc U t năm 1973. Thửa đất này hin do ông Ngọc T2 đang quản lý, s dng
(BL 181, 184) và ông T2 chưa được cp giy chng nhn quyn s dụng đất.
[2] P (là con dâu ca c Ngc U cho rng) sau khi c U được cp
đất, v chng c U cùng ông Lê Ngc H (là con ca c U và là chng của bà) đã
mang vt liu xây dng t Lạng Sơn v xây dng nhà cùng các ng trình trên
đất. V chng c U mt thi gian ngn thì chuyn lên Lạng Sơn cùng vi v
chồng bà, cho gia đình c C1 (là em c U) mượn nhà đất trên để cho ông T2 (là
con c C1) ở. Trong khi đó, ông T2 c S (là v ca c C1) không tha nhn
ợn nhà, đất ca c Ucho rằng do gia đình cụ C1 đông con, chưa có ai lp
gia đình, chưa đủ điu kin cấp đất giãn dân nên nh c U đứng đơn xin cấp đất
h cho gia đình cụ C1, c C1 là người trc tiếp nhn đất và cho v chng ông T2
ở; đồng thi xut trình xác nhn ca nhng người nhận vượt đất, xây nhà và các
5
công trình trên đất ca ông T2 để chứng minh. Căn cứ vào bn xác nhn ca nhng
ngưi làm chng, biên bn thẩm đnh gch nhà ca ông T2 vi gch do P mang
t Lạng Sơn v để đối chiếu sở xác định nhà các tài sản trên đt ca
gia đình ông T2 tạo lp.
[3] Đối vi din tích đất tranh chp thy rằng: P ông T2 đu không
đưa ra được các giy t chng minh quyn s dng hợp pháp đối vi diện tích đất
tranh chấp. Tuy nhiên, căn cứ vào li khai của các bên đương s, biên bn xác
minh ti U ban nhân dân xã Đ1 (BL253), ông T Quang H (là cán b địa chính
Hợp tác xã Đ1 năm 1960-1978) có sở c định năm 1973 cụ Ngc U (là anh
c Lê Ngc C1) công tác Lạng Sơn v quê xin đất giãn dân, được U ban nhân
dân Đ1 cấp đất cho c U. Ti biên bn xác minh vi cán b địa chính Đ1 th
hin c U đứng tên ch s dng thửa đất tranh chp trên Bản đồ gii thửa năm
1981 và S mc kê năm 1982, ông Lê Ngọc T2 đứng tên ch s dng Bản đồ đa
chính xã năm 1998 và S mục kê năm 1998 (BL37). Theo biên bn xác minh ti
U ban nhân dân xã Đ1 thì ngun gốc đất ông T đang qun lý, s dng do U
ban nhân dân xã Đ1 cấp năm 1973 đứng tên c U, vic c U đứng tên xin đất cho
mình hay xin h c C1 thì địa phương không nắm được, xã không có tài liu liên
quan đến vic chuyn quyn s dụng đất, nhưng thc tế gia đình c U và ông H
(con ca c U) không sinh sng tại đất này mà gia đình ông T2 qun lý, s dng
t năm 1975 đến nay np thuế nhà đất (BL253). Ông T Quang H ngưi
giao đất cho c U cũng xác nhận c U không s dng mà do ông T2 s dng, sau
đó một thi gian c U li xin mảnh đất khác vì mảnh xin trước đây ông T2 đã s
dng và Hp tác xã li cp cho c U thửa đất th 2 (hin ông B - em ông T2 đang
s dng - BL262).
[4] Mc dù c U là người đưc cấp đất, nng sau khi được cp đt c U đã
không s dng đất cho ông T2 s dng t năm 1975 đến nay. Quá trình s dng
đất, do đất c U được cấp là đất ng nên gia đình cụ C1 ông T2 đã phải thuê
người vượt lp đ tôn nn, y dng sa cha nhà nhiu ln, c U và ông H đu
biết việc t lp, sa cha và xây dựng nhà nhưng không có tranh chấp. U ban
nhân dânĐ1nhng người m chng nhng người sng địa phương đu
c định c U và ông H không v , không xây dng nhà, thnh thong v chơi và
nhà c C1 trong làng. Sau khi v chng c U chết, ông H là con duy nht ca
c U cũng bản cam kết xác nhn c U không v đưc nên giao li quyn s
dng tha đất trên cho ông T2, gia đình không có ý kiến v tha đất đó. Như vậy,
c U người được giao đất, nhưng cụ U không s dng cho ông T2 qun lý, s
dng thửa đất này t sau khi c U được giao đất (năm 1974) đến nay. Quá tnh s
dng đất, ông T2 đã xây dựng nhà ổn định, đăng khai nộp thuế quyn s
dng đi vi thửa đất này nên theo quy định ca pháp luật đất đai t ông T2 thuc
trưng hp được xem t cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Vic c U không
s dng đất nhưng tên trên Bản đồ gii tha 299 S mc m 1982 không
chính xác không phi n cứ để xác định c U ch s dng hợp pháp đối vi
tha đất y. Toà án cấp thm T án cp phúc thm ch căn c o vic c U
đưc cp đất để xác định thửa đất tranh chp ca v chng c U để chp nhn yêu
cu khi kin ca ngun đơn trích một phn ng sc cho ông T2 không đúng.
6
[5] Mt khác, v án này là kiện đòi tài sản là nhà, đất và tin bồi thường h
tr khi Nhà nưc thu hồi đất nên thuộc trường hợp xác định án phí không có giá
ngch. Toà án cp phúc thẩm xác định án phí có giá ngạch là không đúng. Do đó,
kháng ngh ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Nội là có căn
c chp nhn. Tuy nhiên, xét thy Toà án cấp thẩm cũng sai sót, nhưng
nhng sai sót này th khc phục được ti Toà án cp phúc thm nên không cn
thiết phi hu bản án thẩm để gii quyết li v án theo th tục thẩm nhm
tránh tình trng kéo dài vic gii quyết v án.
Bi các l trên, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điu 337, khoản 3 Điu 343,
khoản 1 Điu 345 B lut T tng dân s năm 2015;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Hu toàn b Bn án n s phúc thm s 25/2017/DS-PT ngày 28-9-2017
ca Toà án nhân n tnh Hưng n v v án “kiện đòi i sản nhà, đất tin bi
thưng h tr khi N c thu hi đất” gia ngun đơn Bùi Thị P (tên gi
khác Bùi Th Hương P), anh Lê Ngọc T1, ch Lê Th Thanh X vi b đơn là ông Lê
Ngọc T2; ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan c Th S, Doãn Th V, anh
Ngc C2, ch Trn Th N, ch Th D1 ch Th D2.
2. Giao h sơ vụ án cho Toà án nn dân tnhng Yênt x phúc thm li
theo đúng quy định ca pháp lut.
NI DUNG ÁN L
“[4] Mặc dù c U là người được cấp đất, nhưng sau khi đưc cấp đất c U
đã không s dụng đt cho ông T2 s dng t năm 1975 đến nay. Q trình
s dụng đất, do đất c U đưc cấp là đất vũng nên gia đình c C1 và ông T2 đã
phải thuê nờit lấp để tôn nn, xây dng sa cha nhà nhiu ln, c U
ông H đều biết việc t lp, sa cha y dựng nnhưng không
tranh chp. U ban nhân dân xã Đ1 và nhng ngưi làm chng là những người
sng địa phương đu xác định c U ông H không v , không y dng nhà,
thnh thong v chơi và nc C1 trong làng. Sau khi v chng c U chết,
ông H là con duy nht ca c U cũng có bn cam kết xác nhn c U không v
đưc nên giao li quyn s dng tha đt trên cho ông T2, gia đình không ý
kiến gì v thửa đất đó. Như vậy, c U là người được giao đất, nhưng c U không
s dng cho ông T2 qun lý, s dng thửa đất này t sau khi c U được giao
đất (năm 1974) đến nay. Quá trình s dụng đất, ông T2 đã xây dng n n
định, đăng khai np thuế quyn s dụng đối vi tha đt y nên theo
quy đnh ca pháp luật đất đai thì ông T2 thuộc trưng hợp đưc xem xét cp
giy chng nhn quyn s dng đt. Vic c U không s dụng đất nhưng có tên
trên Bản đồ gii tha 299 S mc kê năm 1982 không chính xáckhông
phải căn c đ xác định c U ch s dng hợp pháp đối vi thửa đất này.
Toà án cấp sơ thẩm và Toà án cp phúc thm ch căn cứ vào vic c U được cp
đất để xác đnh thửa đt tranh chp là ca v chng c U để chp nhn yêu cu
khi kin của nguyên đơn trích một phn công sc cho ông T2 không đúng.”
Tải về
Án lệ 33/2020/AL Án lệ 33/2020/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ 33/2020/AL Án lệ 33/2020/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!