Án lệ số 30/2020/AL ngày 25/02/2020 về hành vi cố ý điều khiển phương tiện giao thông chèn lên bị hại sau khi gây tai nạn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Bản án dẫn chiếu
  • Tải về
Tải văn bản
  • Án lệ 30/2020/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Án lệ 30/2020/AL

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Án lệ 30/2020/AL

Tên Án lệ: Án lệ số 30/2020/AL ngày 25/02/2020 về hành vi cố ý điều khiển phương tiện giao thông chèn lên bị hại sau khi gây tai nạn
Số hiệu: 30/2020/AL
Loại văn bản: Án lệ
Ngày thông qua:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày thông qua. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Ngày công bố: 25/02/2020
Ngày áp dụng:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định công bố:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Quyết định công bố. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Nguồn án lệ: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hình sự
Tóm tắt Án lệ

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
ÁN LỆ SỐ 30/2020/AL
1
Về hành vi cố ý điều khiển phương tiện giao thông chèn lên bị hại
sau khi xảy ra tai nạn giao thông
Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua
ngày 05 tháng 02 năm 2020 được công bố theo Quyết định số 50/QĐ-CA
ngày 25 tháng 02 năm 2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Nguồn án lệ:
Bản án phúc thm số 280/2019/HSPT ngày 16-5-2019 của a án nhân n
cấp cao tại Nội về vụ án “Giết ni đối với bị o Phan Đình Q, sinh m 1980.
Vị trí nội dung án lệ:
Đoạn 2, 3, 4, 5 phần “Nhận định của Tòa án”.
Khái quát nội dung án lệ:
- Tình huống án lệ:
Sau khi gây ra tai nạn giao thông cho bị hại, bị cáo dừng xe xuống kiểm tra
thấy bị hại nằm dưới gầm xe ô tô, không xác định được bị hại còn sống hay đã chết,
bị cáo tiếp tục điều khiển xe chèn lên người bị hại. Hậu quả là bị hại chết.
- Giải pháp pháp lý:
Trường hp này, b cáo phải bị truy cu trách nhim hình s v ti Giết ngưi”.
Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ:
Các điều 93, 202 Bộ luật Hình sự năm 1999 (tương ứng với các điều 123,
260 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Từ khoá của án lệ:
“Tai nạn giao thông”; “Điều khiển xe chèn lên người bị hại”; “Vi phạm quy
định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ”; “Giết người”.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, Bản án hình sự
thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh và diễn biến tại phiên tòa thì nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Khong 16 gi 00 phút ngày 31-5-2016, Phan Đình Q có giy php lái xe
hng C điu khin xe ôtô ti (BKS 38C-073.05) loi xe có trng ti 06 tn đi
trên đường quc l 1A, theo hướng t xã Đ đến xã T, đi cng chiu vi Q có xe
máy điện (BKS 381-218.54) do em Hoàng Đức P điu khiển đang đi trên
phần đường dành cho nời đi b và xe thô sơ. Khi Q điu khiển xe ô tô đi đến
Km 584 Quốc lộ 1A thuộc xã T, huyện A (đoạn giao nhau vi xã T) thì bt ng
Q điều khin xe ôtô chuyển hướng r phải đi vào đường liên xã theo hướng đến
Ủy ban nhân dân T, cùng lúc này em Hoàng Đức P cng vừa đi đến. Do Q điều
khin xe chuyển hướng, nhưng lại không quan sát kỹ nên xe ô của Q đã va chạm
1
Án l này do Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đề xut.
2
gây ra tai nạn đối với xe máy điện do em P điều khin, làm phần khung kim loại
bo v bình hơi phía bên phi xe ô tô va chm vi xe máy điện của em P, làm xe
máy điện của em P bị cun vào gm xe ô tô. Sau khi xy ra va chạm thì Q liền
dừng xe lại, nhảy xuống khỏi xe rồi đi ng ra sau phía bên ph xe ô để kiểm
tra thì nhìn thấy có một người nằm dưới gầm xe ô tô, đầu hướng v cng chào xã
T, còn chân thì ng quc l 1A, tay phi nm vt ra ngoài, bánh phía sau bên
ph của ô tô đè lên phn vai, gáy ca em P, phn mt bên trái ca P tiếp xúc vi
mt đường. Sau khi thy em P b tai nn nm thế b chèn phía trước của
hàng bánh sau xe ô tô, Q đứng quan sát được khoảng gần một phút, rồi lên xe cài
s 1 để tiếp tục cho xe chy tiến lên xe ô của Q đè qua đầu nn nhân, làm
cho nn nhân b v s não và t vong.
Hành vi phm ti của bị cáo Phan Đình Q thì trước đó Toà án nhân dân huyn
K Anh, tnh Hà Tĩnh đã đưa ra xt x thẩm theo tội danh Viện kiểm sát
nhân dân huyện K Anh truy tố về tội “Vi phạm quy định v điu khiển phương
tiện giao thông đưng bộ”. Tuy nhiên, căn cứ vào kết qu thm vn ti phiên toà,
Hội đồng xt x thẩm của Toà án nhân dân huyn K Anh cho rằng: Hành vi
phạm tội của Q là hành vi "Giết người" nên đã tr h cho Viện kim sát nhân
dân huyn K Anh, để chuyển hồ lên cấp tỉnh điều tra, truy t - xt xử Phan
Đình Q v tội “Giết người”, bi: Sau khi điều khin xe ô tô đã gây ra tai nn cho
em Hoàng Đức P, khi xuống kiểm tra nhìn thy nạn nhân P bị cuốn vào gầm ô tô
đang nằm phía trước bánh xe ô nguy hiểm, nhưng Q lại không gi
nguyên hiện trường và tìm cách đưa nạn nhân ra khỏi xe ô đ đưa đi cp cu,
mà Q lại cho xe tiếp tục chạy tiến lên phía trước chp nhận cho xe ô chạy
qua người nạn nhân đang nằm dưới gầm xe ô và hu qu em Hoàng Đức P
đã bị bánh phía sau xe ô tô đè qua đầu, làm v s não và đã tử vong ngay lúc đó.
Xt, Phan Đình Q có đầy đủ năng lc nhn thức việc Q cho xe ô đi tiếp là rất
nguy him cho tính mng của nạn nhân nằm dưới xe ô như nhiều lời khai của
bị cáo trong quá trình điều tra vụ án.
Tại Biên bản khám nghim hin trường vào hi 17 gi 35 phút ngày 31-5-2016
ti xã T, huyn A, tnh Hà Tĩnh, thể hiện:
Hiện trường xy ra tại Km 548 QL1A, đoạn giao nhau vi đưng r vào cng
chào xã T, huyn A, tnh Hà Tĩnh. Ly ct mc s 548 QL1A làm mc c định, mp
đưng n đưng quc l 1A theong t Nam ra Bc làm trc c định.
Đo vuông c qua mc c định theo hướng t ngoài Bc vào Nam, đến điểm
du vết chà lp là 76,8m. Vết chà lp màu đen, có dạng đường thng dài 3,0m, có
kích thước chiu rng 0,2m, có chiều hướng t Nam ra Bắc. Từ điểm du vết chà
lốp đến mp l đưng bên phi là 1,0m, điểm cui vết chà lp trng vi mp l
đưng bên phi.
Đo t đim cui vết chà lốp theo ng t trong Nam ra Bắc đến tâm trc
bánh sau xe máy đin là 1,0m. Xe máy điện ngã nghiêng sang phi trên mt đường
nha nm trong khu vc ngã ba giao nhau gia đường Quc l 1A và đường đi
Ủy ban nhân dân xã T, đu xe quay hướng Đông Bắc, đuôi xe quay ng Tây
3
Nam, t tâm trc bánh sau xe máy điện đến mp l đưng bên phi là 1,3m, t
tâm trc bánh trước xe máy điện đến mp l đưng bên phi là 2,1m.
Tâm trc bánh trước xe máy điện trng vi tâm trc bánh trước phía bên lái
xe ô của Q. Xe ô nm bên mp đường bên phải đường đi Ủy ban nhân dân
xã T, đầu xe quay về hướng Đông, đuôi xe quay về hướng Tây. T tâm trc bánh
trước phía bên người lái đến mp l đưng bên lái đến mp đường bên phi là
38,6m, t tâm trc bánh sau xe ô phía bên lái đến mp l đưng bên phi là
35,5m. Đo t tâm trc bánh trước phía bên lái xe ô của Q theo ng t Bc
vào Nam đến tâm điểm của mảnh nha v 0,4m. Mnh nha v màu đen
chiu dài 0,43m; chiu rng 0,37m, t tâm mnh v nhựa đến mp l đưng bên
phi là 0,75m.
Đo từ tâm mnh nha v theo hướng t Nam ra Bắc cho đến tâm điểm của
vết máu là 0,7m. Vết máu màu đ, có chiu dài 1,3m chiu rng 0,5m, vết máu
nm trên mt đường nhựa theo hướng đi Ủy ban nhân dân xã T. T tâm vết máu
đến mp l đưng bên phi là 5,3m.
Đo từ tâm vết máu theo hướng t Nam ra Bắc đến tâm đỉnh đầu nn nhân là
0,4m. Nn nhân thế nm ngửa đầu quay hướng về Đông, chân quay ng
Tây nm trên mt đường nhựa hướng đi Ủy ban nhân dân xã T. T tâm đỉnh đầu
nạn nhân đến mp l đưng bên phi là 5,1m, t tâm gót bàn chân bên phải đến
mp l đưng bên phi là 3,7m.
- Biên bn khám nghim t thi Hoàng Đức P được lp hi 17 gi 45 phút
ngày 31-5-2016 ti Km 548 QL 1A, xã T, huyn A phn ánh: Đầu mt biến dng,
v hp s, t chc não ra khi hp s, các đt sng c b gãy; gãy xương đòn trái;
bng ngc nhiu vết rách da xây xát r máu; t chi, sinh dc, h vị, lưng, mông
không tổn thương.
- Tại Biên bản giám đnh s 74/TgT ngày 05-6-2016 ca Trung tâm pháp
- S Y tế H kết lun: Nguyên nhân chết ca em Hoàng Đức P là do vết thương b
v hp s, hp s b dt phần đầu bên trái, đầu mt bị biến dng hoàn toàn. Nn
nhân chết tại chỗ.
- Biên bn khám nghiệm phương tiện xe ô tô phn ánh: Vết xước lp ti mt
ngoài bánh trước bên ph, kích thước 40x3,5cm; ti thanh kim loi phía dưới
thuc phn khung kim loi bo v bình hơi và bình c quy bên ph phát hin 02
vết cày xước kích thước 64x3cm và 53x3cm hướng t trước ra sau; mt tiếp xúc
lp ngoài, bánh sau bên ph dính cht bn màu nâu đỏ (nghi máu), kích thước
32x23cm.
- Biên bn khám nghiệm phương tin xe máy điện phn ánh: Np nhựa để
chân che bình c quy bung khi các chốt định v, b gãy v; p nha bên trái thân
xe b mt; chn bn phía sau bên phi biến dng, xô lệch hướng t phi sang trái,
t đuôi xe đến đu xe; trc bánh sau gãy v, biến dng, kèm vết mài mòn kim
loi; thanh kim loi c định chn bn lp sau cong vênh, biến dng; gim xóc bên
phi phía sau cong vênh, biến dng, b mài mòn mt ngoài lò xo; mt ngoài bên
4
phi bánh sau vết xước lp 30x5cm; p nha bên phi thân xe trầy xước, mài mòn,
kích thước 47x3; đầu mút tay phanh bên phi b mài mòn.
- Tại Biên bản định giá tài sn s 19/HĐĐG ngày 29-7-2016 ca Hội đồng
định giá tài sn trong t tng hình s kết lun: Tng thit hại đối với xe máy điện
Philips 133S, (BKS MĐ1 218.54) của em P là 2.810.000 đồng.
Vt chứng gồm:
- 01 xe ô tô ti (BKS 38C-073.05) nhãn hiu THACO, màu xanh, xe đã qua
s dng.
- 01 xe máy đin nhãn hiu Philips 133S (BKS MĐ1 218.54) xe đã qua s dng.
Trong quá trình điều tra vụ án ông Hoàng Mnh H (b đ của nạn nhân
Hoàng Đức P), yêu cu b cáo phải bồi thường tng s tiền 199.245.000 đồng. Gia
đình b cáo Q đã bồi thường được 70.000.000 đồng.
Tại Bản án hình sự thẩm số 41/2018/HSST ngày 19-11-2018, Tòa án nhân
dân tỉnh Tĩnh đã tuyên bố: Phan Đình Q phạm tội “Giết người”: Áp dụng
khoản 2 Điều 93; điểm b khon 1, khoản 2 Điều 46 B lut Hình s năm 1999,
x pht: B cáo Phan Đình Q 12 (mười hai) năm t. Thi hạn chấp hành hình phạt
t tính t ngày bị cáo bị bắt tạm gi, giam 27-12-2016.
* Về trách nhiệm dân sự: Áp dụng Điều 42 Bộ luật Hình sự năm 1999; các
Điều 307, 604, 605, 606, 610 Bộ lut Dân sự; Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP
ngày 08-7-2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, xử buc b
cáo Phan Đình Q phi bồi thường cho gia đình người bị hại do ông Hoàng Mnh H
đại diện với tổng s tin 175.455.000 đồng (được trừ 70.000.000 đồng đã bồi
thường), còn phải bồi thường tiếp 105.455.000 đồng (Một trăm l năm triệu bn
trăm năm mươi lăm nghìn đồng).
* V xử l vật chng: Áp dụng Điều 41 Bộ lut Hình s năm 1999; khoản 1,
khoản 2 Điều 106 Bộ luật T tụng hình sự năm 2015.
- Truy thu số tiền 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng) do gia đình bị cáo
Phan Đình Q đã bán xe ôtô (BKS: 38C- 073.05) là phương tiện phạm tội của vụ
án do Phan Đình Q điều khiển.
- Trả lại cho gia đình ông Hoàng Mạnh H (bố em P) 01 xe y điện hiệu
Philips 133S (BKS: 38MĐ1- 218.54) đã qua sử dụng.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định về án phí, thông báo quyền
kháng cáo theo quy định của pháp luật cho bị cáo, đại diện hợp pháp của người bị
hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
Sau khi xt xử sơ thẩm:
Ngày 26-11-2018, bị cáo Phan Đình Q kháng cáo kêu oan, bo cho rằng
Tòa án cấp sơ thẩm xử bị cáo tội “Giết người” là không đúng tội danh, bị o
chỉ phạm tội “Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ”.
5
Ngày 30-11-2018, đại diện hợp pháp của người bị hại kháng cáo với nội
dung: Đề nghị xử tăng mức hình phạt t đối với bị cáo, vì Tòa sơ thẩm xử phạt b
cáo mức hình phạt còn quá nh.
Ngày 29-11-2018, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án:
Ông Nguyễn Tiến A (bố vợ bị cáo) chị Nguyễn Thị D (vợ bị cáo) đơn kháng
cáo: Đề nghị xem xt lại việc truy thu 200 triệu đồng Tòa án cấp thẩm đã
quyết định.
Ngày 17-12-2018, Viện trưng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội
Quyết định kháng nghị số 06/QĐ-VC1-HS: Đề nghị Tòa án nhân dân cấp cao tại
Nội áp dụng tình tiết phạm tội có tính chất côn đồ quy định tại điểm n khoản 1
Điều 93 Bộ luật Hình sự năm 1999 xử tăng mức hình phạt t đối với bị cáo. Tại
phiên tòa, Kiểm sát viên lại đnghị không áp dụng tình tiết côn đồ áp dụng
điểm q “Phạm tội vì động cơ đê hèn” và tăng mức hình phạt t đối với bị cáo.
Tại phiên tòa phúc thẩm, b cáo Phan Đình Q tiếp tục kêu oan về tội danh, bị
cáo cho rằng bị cáo không phạm tội giết người, chỉ phạm tội “Vi phạm quy
định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ”, bị cáo không phạm tội
giết người, nhưng khi bị cáo lại khai sau khi xuống xem tbị cáo thấy nạn
nhân đã chết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội: Sau khi kiểm tra tính
căn cứ pháp luật của bản án thẩm xt hỏi làm tại phiên tòa, thì thấy:
Tòa án cấp sơ thẩm kết án bị cáo Q về tội: “Giết người” hoàn toàn căn cứ
pháp luật, bị o không nhận tội giết người ch nhằm trốn tránh trách nhiệm
hình sự về tội nng hơn thôi. Hành vi phạm tội của bị cáo tính chất, động
đê hèn, vì bị cáo muốn nạn nhân chết hn thì bị cáo mới cho xe đi tiếp. vậy,
đề nghị Hội đồng xt xử không áp dụng điểm n khoản 1 Điều 93 như nội dung
kháng nghị mà cần áp dụng điểm q khoản 1 Điều 93 Bộ luật Hình sự để xt xử bị
cáo đề nghị Hội đồng xt xử của Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận nội dung
kháng nghị, để xử tăng mức hình phạt t đối với bị cáo Q.
Người bào cha cho bị cáo Phan Đình Q: Luật Nguyễn Văn Đ tđnghị:
Tòa án cấp phúc thẩm xem xt thấu đáo và thận trng về hành vi phạm tội của bị
cáo, để không chấp nhận nội dung kháng nghị của Viện trưng Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao tại Hà Nội và quyết định bản án về tội danh của Tòa án cấp sơ
thẩm, để tđó không kết án bị cáo Q về tội giết người, mà kết án bcáo về tội “Vi
phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ”.
Người bảo vệ quyền lợi cho người bị hại: Luật sư Nguyễn Khắc T, Văn
phòng luật sư A thuộc Đoàn luật sư H, đề nghị Hội đồng xt xử phúc thẩm kết án
bị cáo như bản án thẩm chấp nhận kháng nghị của Viện trưng Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội để xử tăng hình phạt t đối với bị cáo.
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, căn cứ vào kết quả
xt hỏi, tranh tụng công khai tại phiên tòa, trên cơ s xem xt khách quan, toàn
diện các tài liệu, chứng cứ, kiến của Kiểm sát viên, lời khai của bị cáo bào
cha của luật sư cho bị o, cng như lời trình bày của đại diện hợp pháp của
6
người bị hại và luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại và các
đương sự khác trong vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Trong quá trình điều tra vụ án của Cơ quan Cảnh t điều tra ng an huyện
K Anhquan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Hà Tĩnh, cng như lời khai của
bị o tại phiêna sơ thẩm củaa án nhân n huyện K Anh và tại phiên tòa sơ
thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh Tĩnh thì bị o Phan Đình Q đều thừa nhận bị
o người đã gây nên cái chết đối với em Hoàng Đức P vào hồi khoảng 16 giờ
ngày 31-5-2016 tại Km 584 Quốc lộ 1A thuộc địa phận T, huyện A, tỉnh nh
khi bcáo đang điều khiển xe ô tô r vào đường theo hướng đi đến Ủy ban nhân
dân xã T. Mc d, bị cáo Q khai nhận như vậy, nhưng bị cáo lại cho rằng hành vi
phạm tội của bị cáo chỉ phạm vào tội “Vi phạm quy định vđiều khiển phương
tiện giao thông đường bộ” chứ không phạm tội “Giết người”, bi vì: Tuy bị cáo
người i xe ô tô đè qua đầu cu P, nng do bcáo luống cuống, đã i
nhầm s mà l ra bị cáo li xe, thì bị cáo lại cho xe đi thng, bị cáo không muốn
nạn nhân chết.
[2] Hội đng xt xử phúc thẩm thấy: Trong khi đang điều khiển xe ô tô phát
hiện việc va chạm, xảy ra tai nạn giao thông thì Q đã dừng xe lại để xuống
kiểm tra, khi Q nhìn thấy một nạn nhân (sau này biết đó em Hoàng Đức P)
đang nằm phía trước hàng bánh phía sau xe ô về phía bên phải thì Q đã lên
xe, điều khiển cho xe ô đi thng, nên hàng bánh sau xe ô của Q đã đè lên
đầu, làm em P chết ngay tại chỗ.
[3] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, như lời khai của
người làm chứng gồm: Dương Thị H, anh Nguyễn Xuân H, chị Phạm Thị T,
anh Hoàng Khánh C; cng như Sơ đồ hiện trường, Biên bản khám nghiệm tử thi,
Kết luận giám định pháp y và đc biệt là căn cứ vào chính lời khai của bị cáo Q
giai đoạn ban đầu điều tra vụ án thì thấy: Trong quá trình điều tra vụ án của
quan Cảnh sát điều tra Công an huyện K Anh, cng như tại phiên tòa ca Tòa án
nhân dân huyện K Anh tại phiên a thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh
Tĩnh thì bị cáo đã khai: “Khi xuống kiểm tra thì tôi không chắc chắn nạn nhân
đang nằm dưới gầm xe ô còn sống, hay đã chết, thực tế lúc đó tôi cng
chưa căn cứ để xác định được là nạn nhân đã chết, hay còn sống” (Bút lục 75);
bị cáo Q còn khai là mc d lúc đó bị cáo nhận thức được cho xe tiến lên, hay li
lại thì cng đều là rất nguy hiểm, vì nếu li xe thì thế nào bánh trước cng s tiếp
tục đè lên người nạn nhân (Bút lục 64, 65, 69).
[4] Lời khai ca bị cáo Phan Đình Q còn thể hiện: Khi xuống kiểm tra tôi
thấy nạn nhân nằm sát về phía trước của hàng bánh sau xe ô tô, bánh xe ô tô chưa
đè hn lên đầu người đó, bị cáo mới chỉ nhìn thấy nạn nhân đó nằm bất động về
phía trước bánh xe ô hàng bánh sau phía bên phải (Bút lục 61, 68, 85, 354,
356). Ngoài ra, bcáo Q còn nhiều lời khai khác: Mc d bị cáo nhận thức
được lúc đó cho xe ô li lại, hay tiến lên thì cng đều đè qua người nạn nhân
và tôi nhận thức được như vậy, nhưng tôi vẫn chấp nhận cứ cho xe đè qua người
nạn nhân (Bút lc 58, 61, 64, 65, 69).
7
[5] Như vậy, mc d bị cáo Q kháng cáo cho rằng: Hành vi phạm tội của bị
cáo không phạm tội “Giết người” nhưng Hội đồng xt xử phúc thẩm đủ căn cứ
để khng định: Bị cáo Q đã có hành vi phạm tội “Giết người” như quyết định của
Tòa án cấp thẩm Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh hoàn toàn căn cứ pháp
luật. Việc bị cáo Q luôn thay đổi lời khai không nhận đã phạm tội “Giết người”
chỉ để trốn tránh trách nhiệm hình sự trước pháp luật vtội nng hơn tội “Vi
phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ” thôi; do đó,
Tòa án cấp phúc thẩm không căn cứ pháp luật để chấp nhận nội dung kháng
cáo của bị cáo, mà cần phải gi nguyên tội danh “Giết người” đối với bị cáo như
quyết định của Tòa án cấp thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm khng định: bị cáo Q
không bị kết án sai tội danh như nội dung đơn kháng cáo của bị o lời khai
của bo tại phiên tòa, cng như bào cha của luật sư cho bị cáo tại phiên tòa
thẩm và phúc thẩm.
[6] Xt nội dung kháng nghị phúc thẩm của Viện trưng Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao tại Hà Nội, Hội đồng xt xử phúc thẩm, thấy: Nguyên nhân xảy ra vụ
án là do bị cáo thiếu chú  quan sát trong khi điều khiển xe ô tô, nên đã gây ra tai
nạn, làm em P bị cuốn nằm dưới xe ô tô của bị cáo. Sau khi phát hiện đã va chạm
với người tham gia giao thông, thì bị cáo đã dừng xe để xuống kiểm tra, khi xuống
kiểm tra thấy có người nằm ngay sát bánh xe ô tô thì b cáo không tìm cách xử l
lại điều khiển cho xe tiếp tục đi thng, mc d bị cáo đã nhiều lần khai nhận
kể cả việc bị cáo cho xe đi thng, hay li lại thì đều rất nguy hiểm, nhưng lúc
đó bị cáo cứ cho xe tiến lên, hậu quả là em Hoàng Đức P bị xe ô tô đè lên làm v
hộp s và chết ngay tại chỗ.
[7] Xt hành vi phạm tội của bị cáo Phan Đình Q không thuộc trường hợp
tính chất côn đồ và cng không thuộc trường hợp phạm tội tính chất man rợ
như nội dung kháng nghị, cng nquan điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa,
mà Hội đồng xt xử thấy bị cáo chỉ phạm tội theo khoản 2 Điều 93 Bộ luật Hình
sự, như quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; do đó, không có căn cứ để chấp nhận
nội dung kháng nghị về việc áp dụng khoản 1 Điều 93 Bộ luật Hình sự để xt xử
đối với bị cáo. Về nội dung đề nghtăng mức hình phạt t đối với bị cáo Q tHội
đồng xt xthấy: Sau khi xuống xe để kiểm tra, thấy bánh xe ô phía sau bên
phải đè sát vào phần cổ, gáy của nạn nhân và mc d lúc này bị cáo chưa có căn
cứ để nói rằng nạn nhân đã chết, nhưng bị cáo vẫn điều khiển xe đi tiếp, dẫn đến
nạn nhân bị chết sau khi xe tiến lên. Hơn na, trong quá trình điều tra vụ án bị cáo
lại không thành khẩn nhận tội là thể hiện coi thường pháp luật, trong khi người b
hại không lỗi lúc này thì tính nguy hiểm đến tính mạng của nạn nhân
đang mức rất nguy hiểm, bị cáo vẫn i xe đè qua người nạn nhân điều
không thể chấp nhận được đi với bị cáo; Hội đồng xt xử thấy hoàn toàn có căn
cứ để chấp nhận xử tăng mức hình phạt t đối với bị cáo, như vậy thì mới tương
xứng với tính chất mức độ do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra mới đảm
bảo được tính răn đe phòng ngừa tội phạm chung vì mức hình phạt Tòa án cấp
thẩm xử phạt đối với bị cáo Q 12 (mười hai) năm t còn quá nh, gây bức
xúc trong quần chúng nhân dân địa phương nơi xảy ra vụ án.
8
[8] Xét v ni dung kháng cáo của người quyn li, nghĩa v liên quan
trong v án ch Nguyn Th D (v b cáo) v ni dung xem xét li khon tin
200 triệu đng, do bán xe ô có, Hội đồng xét x cp phúc thm thy:
Tòa án cp sơ thẩm đã quyết định truy thu khon tin 200 triệu đồng do bán xe ô
(là phương tin do b cáo phm ti) đúng pháp luật; do đó, nội dung kháng cáo
của người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ch Nguyn Th D không được chp
nhn, mà cn thiết phi gi nguyên như quyết định ca bản án sơ thẩm.
[9] Các quyết định khác ca bản án thẩm không kháng cáo, kháng ngh
đã có hiệu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
[10] B cáo kháng cáo v tội danh không được chp nhn, nên phi chu án
phí hình s phúc thm.
[11] Vì các l trên và căn c vào các Điều 355, 356 và 357 B lut T tng
hình s,
QUYẾT ĐỊNH:
Không chp nhn ni dung kháng cáo v ti danh ca b cáo Phan Đình Q,
cng như không chấp nhn ni dung kháng cáo của người có quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan ch Nguyn Th D; Chp nhn kháng cáo của đại din hp pháp ca
ngưi b hi và chp nhn mt phn kháng ngh ca Viện trưng Vin kim sát
nhân dân cp cao ti Hà Ni v nội dung đề ngh tăng mức hình phạt t đối vi b
cáo Q, để sa bản án thẩm ca Tòa án nhân dân tỉnh Tĩnh về phần tăng mức
hình phạt t đối vi b cáo. Nay tuyên:
Tuyên b: B cáo Phan Đình Q phạm tội “Giết người”:
Áp dng khoản 2 Điu 93; điểm b khoản 1, 2 Điu 46 B lut nh s năm 1999,
x phạt: Phan Đình Q 13 (i ba) năm 6 (sáu) tháng t. Thi hn chp nh nh
pht ca b cáo nh t ngày b bt tm gi, giam 27-12-2016.
V x lý vt chng: Áp dụng Điều 41 B lut Hình s 1999; khon 1, 2 Điu 106
B lut T tng nh s m 2015, buộc phi truy thu li s tin 200 triệu đồng, do v
b cáo gia đình bị cáo đã bán xe ô phương tin do Q phm ti.
Các quyết đnh khác ca bản án sơ thm không có kháng cáo, kháng ngh đã
có hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
B cáo Q phi chịu 200.000 đồng án phí hình s phúc thm.
Bn án nh s phúc thm hiu lc pháp lut k t ny tuyên án 16-5-2019.
NỘI DUNG ÁN LỆ
“[2] Hội đồng xét xử phúc thẩm thấy: Trong khi đang điều khiển xe ô phát
hiện việc va chạm, xảy ra tai nạn giao thông thì Q đã dừng xe lại đxuống
kiểm tra, khi Q nhìn thấy có một nạn nhân (sau này biết đó là em Hoàng Đức P)
đang nằm ở phía trước hàng bánh phía sau xe ô tô về phía bên phải thì Q đã lên
xe, điều khiển cho xe ô đi thẳng, nên hàng bánh sau xe ô của Q đã đè lên
đầu, làm em P chết ngay tại chỗ.
9
[3] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, như lời khai của
người làm chứng gồm: Dương Thị H, anh Nguyễn Xuân H, chị Phạm Thị T,
anh Hoàng Khánh C; cũng như Sơ đ hiện trường, Biên bản khám nghiệm tử thi,
Kết luận giám định pháp y và đặc biệt là căn cứ vào chính lời khai của bị cáo Q
giai đoạn ban đầu điều tra vụ án thì thấy: Trong quá trình điều tra vụ án của
quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Kỳ Anh, cũng như tại phiên tòa của
Tòa án nhân dân huyện Kỳ Anh và tại phiên tòa sơ thẩm của Tòa án nhân dân
tỉnh Hà Tĩnh thì bị cáo đã khai: “Khi xuống kiểm tra thì tôi không chắc chắn nạn
nhân đang nằm dưới gầm xe ô còn sống, hay đã chết, thực tế lúc đó tôi
cũng chưa căn cứ để xác định được nạn nhân đã chết, hay còn sống” (Bút
lục 75); bị cáo Q còn khai mặc lúc đó bị cáo nhận thức được cho xe tiến lên,
hay lùi lại thì cũng đều rất nguy hiểm, nếu lùi xe thì thế nào bánh trước cũng
sẽ tiếp tục đè lên người nạn nhân (Bút lục 64, 65, 69).
[4] Lời khai của bị cáo Phan Đình Q còn thể hiện: Khi xuống kiểm tra tôi
thấy nạn nhân nằm sát về phía trước của hàng bánh sau xe ô tô, bánh xe ô chưa
đè hẳn lên đầu người đó, bị cáo mới chỉ nhìn thấy nạn nhân đó nằm bất động về
phía trước bánh xe ô tô ở hàng bánh sau phía bên phải (Bút lục 61, 68, 85, 354,
356). Ngoài ra, bcáo Q còn có nhiều lời khai khác: Mặc bị o nhận thức
được lúc đó cho xe ô lùi lại, hay tiến lên thì cũng đều đè qua người nạn nhân
và tôi nhận thức được như vậy, nhưng tôi vẫn chấp nhận cứ cho xe đè qua người
nạn nhân (Bút lục 58, 61, 64, 65, 69).
[5] Như vậy, mặc dù bị cáo Q kháng cáo cho rằng: Hành vi phạm tội của b
cáo không phạm tội “Giết người” nhưng Hội đồng xét xử phúc thẩm có đủ căn
cứ để khẳng định: Bị cáo Q đã có hành vi phạm tội “Giết người” như quyết định
của Tòa án cấp thẩm Tòa án nhân dân tỉnh Tĩnh hoàn toàn căn c
pháp luật. Việc bị cáo Q luôn thay đổi lời khai và không nhận đã phạm tội “Giết
người” là chỉ để trốn tránh trách nhiệm hình sự trước pháp luật về tội nặng hơn
tội “Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ” mà thôi;
do đó, Tòa án cấp phúc thẩm không có căn cứ pháp luật để chấp nhận nội dung
kháng cáo của bị cáo, cần phải giữ nguyên tội danh “Giết người” đối với bị
cáo như quyết định của Tòa án cấp thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm khẳng định:
bị cáo Q không bị kết án sai tội danh như nội dung đơn kháng cáo của bị cáo
lời khai của bị cáo ti phiên tòa, cũng như bào chữa của luật cho bcáo tại
phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm.”
Tải về
Án lệ 30/2020/AL Án lệ 30/2020/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ 30/2020/AL Án lệ 30/2020/AL

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Án lệ cùng lĩnh vực

Án lệ mới nhất