Bản án số 48/2020/HNGĐ-ST ngày 03/08/2020 của TAND TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hôn nhân và gia đình - xin ly hôn, nuôi con

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 48/2020/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 48/2020/HNGĐ-ST ngày 03/08/2020 của TAND TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hôn nhân và gia đình - xin ly hôn, nuôi con
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cao Lãnh (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 48/2020/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/08/2020
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 48/2020/HNGĐ-ST NGÀY 03/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH - XIN LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 03/8/2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 236/2020/TLST-DS ngày 27 tháng 5 năm 2020 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - xin ly hôn, nuôi con”. Theo Quyết định hoãn phiên tòa số 86/2020/QĐST-HNGĐ ngày 17/7/2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Lâm Thị Mỹ P, sinh năm 1994;

Địa chỉ: ấp 1, xã M H, huyện C L, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Văn Thiện N, sinh năm 1991;

Địa chỉ: ấp 4, xã M H, huyện C L, tỉnh Đồng Tháp.

(Chị P có đơn xin xét xử vắng mặt, anh N vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn là chị Lâm Thị Mỹ P trình bày: Chị và anh N chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND xã M H, huyện Cao Lãnh vào ngày 29/02/2016. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, Vợ chồng đã ly thân khoảng 03 năm, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau và không ai có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn N không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Văn Thiện N.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Văn Lâm Huỳnh H, sinh ngày 14/01/2016, đang sống với chị P. Khi ly hôn, chị P yêu cầu được nuôi dưỡng con chung Văn Lâm Huỳnh H, yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định pháp luật.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn anh Văn Thiện N đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án và được triệu tập xét xử hợp lệ nhưng không có văn bản ý kiến, không tham gia phiên hòa giải và không có mặt tại phiên tòa sơ thẩm.

* Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án:

- Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu (bản photo);

- Trích lục khai sinh và trích lục kết hôn (bản sao).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Căn cứ vào đơn yêu cầu ly hôn của chị Lâm Thị Mỹ P về việc yêu cầu được ly hôn với anh Văn Thiện N, nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật của vụ án này là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - xin ly hôn, nuôi con”. Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn, nuôi con giữa các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn hiện nay đang cư trú tại xã M H, huyện Cao Lãnh, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn là anh Văn Thiện N đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành phiên tòa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

- Về hôn N: Chị P và anh N chung sống với nhau như vợ chồng và có đăng ký kết hôn tại UBND xã M H, huyện Cao Lãnh vào ngày 29/02/2016 nên hôn N giữa chị P và anh N là hợp pháp. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống. Chị P và anh N đã ly thân khoảng 03 năm, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, dẫn tới hôn N lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, chị P và anh N không ai có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng, hạnh phúc vợ chồng và mục đích hôn N không đạt được nên chị P yêu cầu được ly hôn với anh N là có cơ sở để chấp nhận.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Văn Lâm Huỳnh H, sinh ngày 14/01/2016, đang sống với chị P. Khi ly hôn, chị P yêu cầu được nuôi dưỡng con chung Văn Lâm Huỳnh H, yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định pháp luật.

Xét thấy, con chung Văn Lâm Huỳnh H, sinh ngày 14/01/2016 đang sống với chị P, để đảm bảo cuộc sống, học tập ổn định cũng như việc phát triển bình thường về thể chất và tinh thần cho cháu nên cần để cho chị P được tiếp tục nuôi dưỡng cháu. Tại đơn xin vắng mặt tại các phiên hòa giải, xét xử đề ngày 23/6/2020 của chị P đã thay đổi yêu cầu về cấp dưỡng, cụ thể là chị P không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh N có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, thì chị P phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị P đã nộp theo biên lai số 0003624 ngày 26/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH:

Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 8, 9, 51, 53, 56, 81; 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí - lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lâm Thị Mỹ P.

- Về hôn nhân: Chị Lâm Thị Mỹ P được ly hôn với anh Văn Thiện N.

- Về con chung: Con chung Văn Lâm Huỳnh H, sinh ngày 14/01/2016 sẽ do chị P nuôi dưỡng, anh N không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị P không có yêu cầu.

Anh N có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Chị P phải chịu 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về ly hôn nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà chị P đã nộp theo biên lai số 0003624 ngày 26/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất