Bản án số 389/2020/HNGĐ-ST ngày 31/07/2020 của TAND Quận 11, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 389/2020/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 389/2020/HNGĐ-ST ngày 31/07/2020 của TAND Quận 11, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp ly hôn
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 11 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 389/2020/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/07/2020
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 389/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 11 xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 645/2019/HNGĐ-ST ngày 10 tháng 12 năm 2019 về việc "Tranh chấp ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử 36/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 33/2020/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Sẳm Đính L, sinh năm 1974; địa chỉ: Số B đường T, Phường B, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn xin vắng mặt);

2. Bị đơn: Bà Lâm Thị C, sinh năm: 1978; địa chỉ: Số B đường T, Phường B, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo đơn khởi kiện ngày 20/11/2019 , bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn – Ông Sẳm Đính L trình bày:

Ông L và bà Lâm Thị C tự nguyện tìm hiểu được khoảng 03 (ba) tháng thì tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, Giấy chứng nhận kết hôn số N, quyển số 1.2001, đăng kí ngày 12/4/2001 tại Ủy ban nhân dân Phường B Quận M Thành phố Hồ Chí Minh.

Quá trình chung sống giữa hai vợ chồng trong những năm gần đây phát sinh nhiều mâu thuẫn về mặt tình cảm, vợ chồng không cùng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, thường xuyên cãi vã, mặc dù đã cố gắng hàn gắn nhưng không thành, từ năm 2012 đến nay, bà C bỏ mặc chồng con không lo, không có trách nhiệm với gia đình. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2013 đến nay. Nay, nhận thấy cuộc sống chung không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, ông không thể nào tiếp tục chung sống với bà C nên ông L đề nghị Tòa án giải quyết cho ông L được ly hôn với bà Lâm Thị C.

Về con chung: Có 02 con chung là Sẳm Thị Minh T (Nữ, sinh ngày 17/8/2001) và Sẳm Minh K (Nam, sinh ngày 14/4/2005). Con chung Sẳm Thị Minh T đã thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông Sẳm Đính L yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Sẳm Minh K, ông L không yêu cầu bà Lâm Thị C cấp dưỡng nuôi con Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Ý kiến bị đơn: trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ về nơi cư trú của bị đơn, theo kết quả xác minh Công an Phường B, Quận M cho biết bà Lâm Thị C có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Số B đường T, Phường B, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh. Tòa án đã tống đạt, niêm yết công khai các văn bản tố tụng, triệu tập bị đơn đến Tòa án để giải quyết vụ kiện nhưng bị đơn – bà Lâm Thị C đã không đến Tòa án để giải quyết vụ án cũng như không có văn bản phản hồi cho Tòa án; do đó, không thể lấy lời khai cũng như tiến hành hòa giải với bị đơn.

Tại phiên tòa hôm nay: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt không có lý do. Các đương sự không thỏa thuận được việc giải quyết vụ án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 11 phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và về nội dung giải quyết vụ án như sau:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ kiện và tại phiên tòa, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Nguyên đơn, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, bị đơn không chấp hành nhưng đã được Tòa án thực hiện thủ tục tống đạt, niêm yết hợp lệ, quyền và lợi ích hợp pháp được đảm bảo. Tuy nhiên, Thẩm phán vi phạm thời hạn tống đạt Thông báo thụ lý cho bị đơn; chưa đảm bảo đúng thời hạn chuẩn bị xét xử và giao quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát trễ hạn theo khoản 1 Điều 196, Điều 203, Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Về nội dung: qua các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và tại phiên tòa thể hiện yêu cầu khởi kiện của Ông Sẳm Đính L là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – Ông Sẳm Đính L được ly hôn với bà Lâm Thị C, trẻ Sẳm Minh K (nam, sinh ngày 14/4/2005) giao cho Ông Sẳm Đính L trực tiếp nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Ông Sẳm Đính L khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Lâm Thị C, đây là loại tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đồng thời, bà C hiện đang cư trú trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh; do đó, theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về việc xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn: Trong quá trình giải quyết vụ án, các văn bản tố tụng của Tòa án như Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập tham gia phiên hòa giải, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Giấy triệu tập tham dự phiên tòa đều đã được tống đạt, niêm yết công khai đúng theo quy định. Tuy nhiên, trong hai lần hòa giải, cũng như cả hai lần Tòa án mở phiên tòa, bị đơn bà Lâm Thị C đều vắng mặt mà không rõ lý do. Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt ngày 18/6/2020. Do vậy, việc xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là phù hợp với quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về các yêu cầu của đương sự:

Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số N, quyển số 1.2001, đăng kí ngày 12/4/2001 tại Ủy ban nhân dân Phường B Quận M Thành phố Hồ Chí Minh, thì có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa Ông Sẳm Đính L và bà Lâm Thị C là hợp pháp, được pháp luật công nhận.

Căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn thì giữa ông L và bà C đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ chồng không cùng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, thường xuyên cãi vã, mặc dù đã cố gắng hàn gắn nhưng không thành, từ năm 2012 đến nay, bà C bỏ mặc chồng con không lo, không có trách nhiệm với gia đình. Trong quá trình giải quyết vụ án, mặc dù Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định, trong đó có văn bản thể hiện rõ các yêu cầu khởi kiện của ông L, nhưng bà C không hề có ý kiến phản hồi và việc không đến Tòa án tham gia vào việc giải quyết vụ án cũng thể hiện rằng bà C không có thiện chí đoàn tụ, xây dựng hạnh phúc gia đình. Từ những nguyên nhân trên cho thấy, quan điểm sống của vợ chồng không phù hợp. Xét thấy mâu thuẫn giữa ông L và bà C là trầm trọng, cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Ông Sẳm Đính L được ly hôn bà Lâm Thị C.

Về con chung: Xét thấy yêu cầu của Ông Sẳm Đính L về việc tiếp tục nuôi dưỡng con chung là Sẳm Minh K (nam, sinh ngày 14/4/2005). Hội đồng xét xử xét thấy cháu Kiệt hiện đang sống với cha, để đảm bảo sự phát triển về mọi mặt, đồng thời phù hợp với nguyện vọng của trẻ; Căn cứ Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân Gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Ông Sẳm Đính L giao con chung cho ông L nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con, Ông Sẳm Đính L tự nguyện không yêu cầu bà C cấp dưỡng nuôi con, xét sự tự nguyện của đương sự không trái với quy định của pháp luật nên ghi nhận.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Về án phí: Ông Sẳm Đính L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình là 300.000 đồng theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án [4] Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 11 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là hoàn toàn có cơ sở chấp nhận; thống nhất với ý kiến Viện kiểm sát về việc chậm tống đạt thông báo thụ lý và chậm đưa vụ án ra xét xử.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, 228, 273, 278, 280 của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ Khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Căn cứ Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu của Ông Sẳm Đính L;

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Sẳm Đính L được ly hôn với bà Lâm Thị C (Giấy chứng nhận kết hôn số N, đăng kí ngày 12/4/2001 tại Ủy ban nhân dân Phường B Quận M Thành phố Hồ Chí Minh không còn giá trị).

2. Về con chung: Có 02 (hai) con chung là Sẳm Thị Minh T (nữ, sinh ngày 17/8/2001) và Sẳm Minh K (nam, sinh ngày 14/4/2005). Sẳm Thị Minh T (nữ, sinh năm 2001), đã thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông Sẳm Đính L được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung là trẻ Sẳm Minh K (nam, sinh ngày 14/4/2005).

Ghi nhận sự tự nguyện của Ông Sẳm Đính L không yêu cầu bà Lâm Thị C cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn bà Lâm Thị C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, khi cần thiết có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Nguyên đơn khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông Sẳm Đính L và bà Lâm Thị C được quyền khởi kiện giải quyết về tài sản khi có yêu cầu.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Án phí: Ông Sẳm Đính L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí ông L đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số AA/2019/0015171 ngày 29/11/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hoặc niêm yết theo quy định của pháp luật.

7. Các quyền và nghĩa vụ thi hành án dân sự của các đương sự được thực hiện tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

8. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất