Bản án số 187/2020/HNGĐ-ST ngày 28/08/2020 của TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 187/2020/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 187/2020/HNGĐ-ST ngày 28/08/2020 của TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp ly hôn
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vị Thủy (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 187/2020/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2020
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 187/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 109/2020/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2020 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 61/2020/QĐXXST–HNGĐ ngày 24 tháng 7 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 84/2020/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Cao Thị Ánh T, sinh năm: 1993.

Địa chỉ: Tổ 10, khu phố K, thị trấn L, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang (có mặt).

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Vủ Q, sinh năm: 1992.

Địa chỉ: ấp 7A2, xã V, huyện H, tỉnh Hậu Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn chị Cao Thị Ánh T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Cao Thị Ánh T và anh Nguyễn Vủ Q tự nguyện tiến tới hôn nhân và đăng ký kết hôn ngày 25/12/2013 tại Ủy ban nhân dân xã xã V, huyện H, tỉnh Hậu Giang. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc nhưng về sau vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, không cùng quan điểm sống, thường xuyên cự cải làm cho cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc. Chị Cao Thị Ánh T và anh Nguyễn Vủ Q đã ly thân hơn một năm cho đến nay nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Vủ Q.

Về con chung: Có 02 người con tên Nguyễn Vủ K, sinh ngày 19/12/2014 (Giới tính: Nam) và Nguyễn Hà M, sinh ngày 02/5/2018 (Giới tính: Nữ), hiện đang sống với chị Cao Thị Ánh T nên sau khi ly hôn chị Cao Thị Ánh T yêu cầu được nuôi dưỡng và không yêu cầu anh Nguyễn Vủ Q cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Trong quá trình tiến hành tố tụng, từ khi Tòa án thụ lý đến khi đưa vụ án ra xét xử, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn anh Nguyễn Vủ Q để tiến hành phiên họp, phiên hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do nên Tòa án không ghi được lời khai của bị đơn cũng như bị đơn không thể hiện ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư ký, nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với bị đơn không chấp hành đúng theo giấy triệu tập của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Cao Thị Ánh T được ly hôn với anh Nguyễn Vủ Q. Về con chung chị Cao Thị Ánh T được tiếp tục nuôi dưỡng Nguyễn Vủ K và Nguyễn Hà M. Về tài sản chung và nợ chung không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã thể hiện trong hồ sơ vụ án được thẩm tra, tranh luận tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại tòa án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Vủ Q đã được Tòa án triệu tập, thông báo hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với bị đơn anh Nguyễn Vủ Q.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là vụ án “Tranh chấp hôn nhân và gia đình về tranh chấp ly hôn”, căn cứ theo quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Qua các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cũng như lời khai của chị Cao Thị Ánh T tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân của anh chị là hợp pháp, có đăng ký kết hôn theo luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống chị Cao Thị Ánh T và anh Nguyễn Vủ Q phát sinh mâu thuẩn, từ đó vợ chồng thường bất đồng quan điểm, cự cải, không hợp nhau, cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh chị đã ly thân, trong thời gian ly thân anh chị vẫn không đoàn tụ. Tại phiên tòa, chị Cao Thị Ánh T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện được ly hôn với anh Nguyễn Vủ Q, cho thấy, nguyên nhân mâu thuẫn trong hôn nhân là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nhận thấy, yêu cầu ly hôn của chị Cao Thị Ánh T là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung: Có 02 người con tên Nguyễn Vủ K, sinh ngày 19/12/2014 (Giới tính: Nam) và Nguyễn Hà M, sinh ngày 02/5/2018 (Giới tính: Nữ). Hội đồng xét xử xét thấy, từ khi vợ chồng ly thân, chị Cao Thị Ánh T là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục Nguyễn Vủ K và Nguyễn Hà M. Vì vậy, để không làm ảnh hưởng đến cuộc sống của Nguyễn Vủ K và Nguyễn Hà M, nên cần thiết tiếp tục giao cho chị Cao Thị Ánh T được nuôi dưỡng Nguyễn Vủ K và Nguyễn Hà M là phù hợp với các quy định của pháp luật. Chị Cao Thị Ánh T chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên chưa xem xét.

Anh Nguyễn Vủ Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Anh Nguyễn Vủ Q vắng mặt không ghi được lời khai nên không xác định được khối tài sản chung, nợ chung của vợ chồng có hay không. Do đó, Hội đồng xét xử cần phải tách phần tài sản chung, nợ chung không giải quyết, nếu sau này các đương sự có yêu cầu khởi kiện kèm theo chứng cứ chứng minh thì sẽ giải quyết bằng một vụ án dân sự khác.

[6] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử nhận thấy đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ nên chấp nhận.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Cao Thị Ánh T phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào các Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9; Điều 51; Điều 53, Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Cao Thị Ánh T được ly hôn với anh Nguyễn Vủ Q.

2. Về con chung: Chị Cao Thị Ánh T được tiếp tục nuôi dưỡng Nguyễn Vủ K, sinh ngày 19/12/2014 (Giới tính: Nam) và Nguyễn Hà M, sinh ngày 02/5/2018 (Giới tính: Nữ). Chị Cao Thị Ánh T chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên chưa xem xét.

Anh Nguyễn Vủ Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

Chị Cao Thị Ánh T và anh Nguyễn Vủ Q đều được thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của pháp luật. Khi cần thiết vì lợi ích con chung các bên đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con hoặc yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Dành quyền khởi kiện cho chị Cao Thị Ánh T và anh Nguyễn Vủ Q thành vụ án dân sự khác khi có yêu cầu.

4. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn Cao Thị Ánh T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được chuyển từ tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số 00001005, ngày 27/4/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.

5. Nguyên đơn chị Cao Thị Ánh T có quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đối với bị đơn Nguyễn Vủ Q có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai tại Ủy ban nhân dân xã, phường nơi bị đơn cư trú.

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất