Bản án số 172/2017/HNGĐ-ST ngày 12/08/2017 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về xin ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 172/2017/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 172/2017/HNGĐ-ST ngày 12/08/2017 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về xin ly hôn
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Hòa (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 172/2017/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/08/2017
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 172/2017/HNGĐ-ST NGÀY 12/08/2017 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 19 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 494/2017/TLST- HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2017 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 220/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lại Thị Mỹ T, sinh năm 1994.

Địa chỉ: Ấp P, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Anh Phan Tấn L, sinh năm 1993. Địa chỉ: Ấp H, xã H, huyện Đ, tỉnh Long An. (Chị T có mặt, anh L xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo nội dung đơn khởi kiện về việc xin ly hôn và quá trình giải quyết vụ án, chị Lại Thị Mỹ T trình bày: Chị với anh Phan Tấn L chung sống với nhau vào năm 2011 nhưng đến năm 2013 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Đ, tỉnh Long An.

Trong quá trình chung sống, chị và anh L có 01 con chung tên Phan Tấn K sinh ngày 10/12/2012, không có tài sản chung và cũng không có nợ chung. Do thời gian sống chung, chị và anh L thường bất đồng quan điểm nên mâu thuẫn cứ phát sinh do đó chị và anh L đã ly thân với nhau từ đầu năm 2016 cho đến nay. Thấy rằng tình cảm vợ chồng đã rạn nứt, không thể tiếp tục sống chung được nữa nên chị xin ly hôn với anh L. Khi ly hôn, chị xin tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con Anh Phan Tấn L trình bày xác định điều kiện kết hôn, con chung, tài sản chung, nợ chung cũng như thời gian ly thân như chị T trình bày là đúng. Anh đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị T và đồng ý giao con chung cho chị T nuôi, anh không cấp dưỡng nuôi con, đồng thời xin xét xử vắng mặt vì bận đi làm ở xa.

Tại phiên tòa, chị T giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh L, anh L vắng mặt nhưng có lời trình bày đồng ý ly hôn và giao con cho chị T nuôi, anh không cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Chị Lại Thị Mỹ T xin ly hôn với anh Phan Tấn L là thuộc quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Anh Phan Tấn L là bị đơn có địa chỉ tại ấp H, xã H, huyện Đ, tỉnh Long An nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Theo yêu cầu xin ly hôn của chị Lại Thị Mỹ T, Hội đồng xét xử thấy rằng: Chị T với anh L kết hôn với nhau vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An là phù hợp theo quy định tại Điều 11 của Luật hôn nhân và gia dình năm 2000 (Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

Xét thấy mặc dù chị T và anh L thuận tình ly hôn, thỏa thuận việc nuôi con chung nhưng do anh L vắng mặt nên không công nhận thuận tình ly hôn mà xử chấp nhận cho chị T và anh L ly hôn để đảm bảo quyền kháng cáo cho anh L.

Về con chung: Chị T có nguyện vọng được tiếp tục nuôi con chung tên Phan Tấn K, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con, anh L đồng ý nên Hội đồng xét xử ghi nhận. Chị T và anh L không có tài sản chung và cũng không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, buộc chị T phải chịu án phí ly hôn sung công quỹ Nhà nước.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Căn cứ vào Điều 9, Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chị Lại Thị Mỹ T được ly hôn với anh Phan Tấn L.

2. Con chung: Chị Lại Thị Mỹ T được nuôi con tên Phan Tấn K sinh ngày 10/12/2012, anh Phan Tấn L không phải cấp cấp dưỡng nuôi con.

Anh Phan Tấn L có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Khi cần thiết các đương sự có thể xin thay đổi tình trạng nuôi con.

3.Tài sản và nợ chung: Không có

4. Án phí: Buộc chị Lại Thị Mỹ T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn sung công quỹ Nhà nước. Số tiền này được chuyển từ tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0000585 ngày 29/5/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa sang án phí để thi hành, chị T không phải nộp tiếp.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất