Bản án số 07/2017/HNGĐ-ST ngày 29/08/2017 của TAND huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2017/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2017/HNGĐ-ST ngày 29/08/2017 của TAND huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Như Xuân (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 07/2017/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2017
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NHƯ XUÂN – TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 07/2017/HNGĐ-ST NGÀY 29/08/2017 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Vào hồi 10 giờ 00 phút ngày 29 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Như Xuân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 67/2017/TLST - HNGĐ ngày 10 tháng 8 năm 2017, về việc “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2017/QĐXX – ST ngày 14/8/2017, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Lê Thị Hải Y - Sinh năm: 1990 (Có đơn đề nghị xin xét xử vắng mặt).

Nơi ĐKHKTT và chỗ ở hiện nay: Thôn Đồng Trình, xã Xuân Hòa, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

Bị đơn: Anh Phạm Đức Ch – Sinh năm: 1990.

Nơi ĐKHKTT và Nơi ở cuối cùng: Thôn Đồng Trình, xã Xuân Hòa, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

Anh Phạm Đức Ch đã bị Tòa án nhân dân huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa tuyên bố mất tích.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 03/8/2017, được bổ sung trong bản tự khai được công bố tại phiên toà, nguyên đơn là chị Lê Thị Hải Yến trình bày:

* Về hôn nhân: Chị và anh Ch kết hôn với nhau vào ngày 15/7/2010 có giấy chứng nhận kết hôn do UBND xã Tây Hiếu, thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An cấp.

Chúng tôi kết hôn với nhau hoàn toàn tự nguyện, không ai bị lừa dối, ép buộc. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc với nhau được một năm thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình và quan điểm sống không hợp nhau. Từ năm 2011 anh Ch đã bỏ nhà đi không để lại tin tức, địa chỉ và cũng không liên lạc gì về với gia đình và gia đình cũng không ai biết địa chỉ, nơi ở của anh Ch và chị đã đi tìm anh Ch rất nhiều nơi, hỏi thăm bạn bè, người thân của anh Ch, cũng như anh em nội ngoại của hai bên gia đình nhưng đều không có tin tức gì về anh Ch. Đến nay anh Ch không thấy về và gia đình cũng không thể liên lạc được; chính quyền địa phương cũng không biết nơi cư trú, sinh sống và địa chỉ của anh Phạm Đức Ch (Có biên bản họp gia đình và văn bản xác nhận của chính quyền địa phương). Ngày 17/02/2017 chị Y đã làm đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Như Xuân đăng tin tìm kiếm người vắng mặt và tuyên bố một người mất tích đối với anh Phạm Đức Ch, sau bốn tháng thông báo tìm kiếm người vắng mặt, vẫn không biết được tin tức của anh Ch, ngày 18/7/2017 Tòa án nhân đân huyện huyện Như Xuân đã mở phiên họp việc dân sự và ra Quyết định tuyên bố anh Phạm Đức Ch mất tích. Kể từ khi Tòa án tuyên bố anh Ch mất tích đến nay, anh Ch cũng không có tin tức gì. Nay chị Y đề nghị Tòa án xem xét giải quyết cho chị được ly hôn anh Phạm Đức Ch.

* Về con cái: Vợ chồng chị Y, anh Ch không ai có con riêng; anh,chị có 01 con chung:

Họ và tên: Phạm Đức Anh Q – Giới tính: Nam - Sinh ngày: 31/01/2011. Cháu phát triển bình thường về thể lực và trí lực, không ốm đau bệnh tật gì. Hiện cháu đang sống cùng chị Y tại thôn Đồng Trình, xã Xuân Hòa, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Từ khi anh Ch bỏ nhà đi cho đến nay, chị Y và bố, mẹ chồng chị Là ông Phạm Đức L và bà Lương Thị L là người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu Phạm Đức Anh Q, chị đề nghị Tòa án giao cháu Phạm Đức Anh Q cho chị nuôi dưỡng và tự nguyện chưa yêu cầu giải quyết về việc cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

* Về tài sản và Công nợ: Chị chưa yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết trong vụ án này.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về hôn nhân: Căn cứ vào lời trình bày của chị Lê Thị Hải Y; căn cứ vào giấy xác nhận kết hôn của UBND xã Tây Hiếu, thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An, Giấy xác nhận có hộ khẩu thường trú của chị Lê Thị Hải Y và anh Phạm Đức Ch tại thôn Đồng Trình, xã Xuân Hòa, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa của UBND xã Xuân Hòa, huyện Như Xuân và Quyết định tuyên bố một người mất tích số 02/2017/QĐDS-ST ngày 18/7/2017 của Tòa án nhân dân huyện Như Xuân nên có đủ cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị Hải Y và anh Phạm Đức Ch là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Xét nguyện vọng xin ly hôn của chị Lê Thị Hải Y thấy rằng: Anh Phạm Đức Ch đã vắng mặt tại nơi cư trú từ năm 2011 đến nay không có tin tức gì và đã được Tòa án ra Quyết định tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, thấy rằng chị Y đã có thời gian chờ đợi anh Ch từ năm 2011 đến nay không có tin tức gì, hiện tại chị có nguyện vọng tha thiết đề nghị Tòa án xem xét giải quyết cho chị được ly hôn anh Phạm Đức Ch. Xét thấy đây là nguyện vọng chính đáng của chị nên HĐXX xem xét chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Yến và xử cho chị Lê Thị Hải Y được ly hôn anh Phạm Đức Ch.

[2] Về con chung: Căn cứ bản sao giấy khai sinh và lời trình bày của chị Lê Thị Hải Y, đủ cơ sở xác định cháu Phạm Đức Anh Q – Giới tính: Nam - Sinh ngày: 31/01/2011, là con chung của chị Y và anh Ch. Xét nguyện vọng xin được nuôi con của chị Y phù hợp, đúng quy định của pháp luật. Mặt khác hiện nay anh Ch đã bị Tòa án tuyên bố mất tích, nên chấp nhận yêu cầu của chị Y và giao cháu Phạm Đức Anh Q – Giới tính: Nam - Sinh ngày: 31/01/2011 cho chị Lê Thị Hải Y (Mẹ đẻ cháu) trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và chấp nhận sự tự nguyện của chị Y, chưa yêu cầu tòa án xem xét giải quyết về phần cấp dưỡng nuôi con là phù hợp.

[3] Về tài sản và Công nợ chung: Chị Lê Thị Hải Y chưa yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về án phí: Chị Lê Thị Hải Y phải chịu án phí HNGĐ sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH:

Áp dụng: Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điểm b Khoản 2 Điều 227; Khoản 1 Điều 227 Khoản 1 Điều 228: Điều 238 và Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 56, 57, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 81, 82, 83; 84; 110; 116; 117 và Điều 119 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 6, 19, 24, 26 và Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về mức thu, miễn giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

* Về hôn nhân: Xử chấp nhận cho chị Lê Thị Hải Y được ly hôn anh Phạm Đức Ch.

* Về con chung: Công nhận cháu Phạm Đức Anh Q – Giới tính: Nam - Sinh ngày: 31/01/2011, là con chung của chị Lê Thị Hải Y và anh Phạm Đức Ch. Giao cháu Phạm Đức Anh Q cho chị Y trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện của chị Y, chưa yêu cầu anh Phạm Đức Ch cấp dưỡng nuôi con chung. Nếu anh Ch trở về thì anh được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con không ai được cản trở, ngăn cấm anh Ch thực hiện quyền này, và có quyền xin thay đổi người nuôi con theo quy định của pháp luật.

* Về án phí: Chị Lê Thị Hải Y phải chịu án phí HNGĐ sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp 300.000đ theo biên lai thu tiền số AA/2015/0002872, ngày 10/8/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Như Xuân. Chấp nhận chị Lê Thị Hải Y đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai sơ thẩm, Chị Y, anh Ch được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc niêm yết Bản án tại địa phương nơi cư trú.

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất