Như thế nào là thay đổi cơ cấu công nghệ?

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Tôi ở Long An và tôi đã làm việc cho công ty A được 18 năm từ năm 2005 đến nay. Nhưng đến nay, công ty đang có ý định chuyển nơi sản xuất từ tỉnh Long An sang tỉnh Bình Phước. Vì lý do gia đình, điều kiện sức khỏe và vị trí địa lý nên tôi không thể theo công ty về Bình Phước làm việc được. Xin hỏi, trường hợp công ty chuyển đổi nơi sản xuất như vậy có được coi là có sự thay đổi về cơ cấu, công nghệ không? Và tôi sẽ được chế độ trợ cấp thôi việc hay trợ cấp mất việc làm? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Liên quan đến vấn đề này, khoản 1, Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:

a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;

b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;

c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.

Như vậy, nếu công ty A thuộc một trong những trường hợp quy định trên thì mới được xem là thay đổi cơ cấu, công nghệ. Ngoài ra, việc thay đổi cơ cấu, công nghệ nếu có ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì công ty phải xây dựng phương án sử dụng lao động với tiêu chí: trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng; trường hợp không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm.

Do đó, nếu công ty A chỉ thay đổi địa chỉ công ty mà không thực hiện việc thay đổi cơ cấu, công nghệ như: Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; thay đổi quy trình, công nghệ; thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm… thì không thuộc trường hợp quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2019 nêu trên.

Nếu bạn chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo Điều 46 Bộ luật lao động 2019.

Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Căn cứ quy định trên, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Bạn cần xác định các mốc thời gian quy định về bảo hiểm thất nghiệp như sau:

- Quy định về bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng từ ngày 01/01/2009 (Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội 2006).

- Từ ngày 01/01/2009 đến trước ngày Luật Việc làm 2013 có hiệu lực (ngày 01/01/2015), người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động có sử dụng từ 10 lao động trở lên.

- Từ ngày 01/01/2015, người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động có sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc/hợp đồng lao động quy định tại khoản 1, Điều 43 Luật Việc làm 2013 (không phân biệt số lượng người lao động trên 10 người hay dưới 10 người).

Giả sử từ năm 2009 trở đi, công ty A luôn có trên 10 người lao động. Vậy thì khi đó, công ty A và bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 01/2009.

Bạn đã làm việc cho công ty A được 18 năm từ năm 2005 đến nay. Tuy nhiên, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của bạn chỉ tính trong khoảng thời gian không tham gia bảo hiểm thất nghiệp, tức là từ năm 2005 đến năm 2008. Ngoài ra, từ năm 2009 trở đi thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc gồm: thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản; Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học,…

Theo quy định, mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương. Như vậy, với 4 năm làm việc để tính trợ cấp thôi việc nêu trên, bạn được nhận trợ cấp thôi việc ít nhất bằng 2 tháng tiền lương do sau năm 2009 bạn chưa cung cấp thông tin cụ thể về việc có nghỉ ốm đau, thai sản hay không.

Xem thêm:  Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm - LuatVietnam

Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Như thế nào là thay đổi cơ cấu công nghệ?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192  để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: tuvan@luatvietnam.vn
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY