Cướp giật tài sản là hành vi phạm tội xảy ra khá phổ biến và thường xuyên, hành vi này không chỉ xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác mà thậm chí còn ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của họ. Vậy, với trường hợp cướp giật tài sản không có giá trị, các đối tượng có bị xử lý hình sự không?
1. Thế nào là cướp giật tài sản?
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 hiện nay chưa có quy định cụ thể mô tả hành vi cướp giật tài sản mà chỉ nêu tội danh và mức xử phạt.
Căn cứ theo thực tiễn điều tra, truy tố và xét xử hành vi này, có thể hiểu cướp giật tài sản là việc công khai, nhanh chóng giật lấy tài sản trong tay người khác hoặc đang trong sự quản lý của người có trách nhiệm quản lý tài sản rồi tẩu thoát, đối tượng của hành vi này thường là tiền, nữ trang, túi xách, điện thoại…
Đáng lưu ý, cướp giật tài sản sẽ không gồm các hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hay thủ đoạn nào khác để uy hiếp tinh thần người quản lý tài sản. Trường hợp các đối tượng có sử dụng những hành vi này để chiếm đoạt tài sản thì được xem xét là hành vi cướp tài sản.
Người thực hiện hành vi cướp giật tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cướp giật tài sản quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015, lỗi của chủ thể thực hiện hành vi này là lỗi cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp).
2. Cướp giật tài sản không có giá trị, có bị xử lý không?
Mặc dù Điều 171 Bộ luật Hình sự không quy định về vấn đề này, tuy nhiên dựa trên lý thuyết và thực tiễn điều tra cho thấy, hậu quả của tội cướp giật tài sản trước hết là thiệt hại về tài sản. Đồng thời, tội phạm này có cấu thành vật chất, do đó chỉ khi nào người phạm tội giật được tài sản thì tội phạm mới hoàn thành, nếu có hành vi giật nhưng chưa lấy được tài sản thì thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt.
Bên cạnh đó, Bộ luật Hình sự cũng không quy định mức tài sản bị chiếm đoạt là dấu hiệu cấu thành Tội cướp giật tài sản nên người phạm tội ngay sau khi giật được tài sản vẫn được coi là phạm tội cướp giật tài sản, cho dù tài sản này có giá trị rất nhỏ.
Như vậy, ngay cả trong trường hợp cướp giật tài sản có giá trị rất nhỏ hoặc giá trị không đáng kể (dây chuyền bằng vàng giả, túi xách không có tài sản,...), người thực hiện hành vi cướp giật vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cướp giật tài sản nếu có đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm theo như phân tích ở trên.
3. Mức phạt Tội cướp giật tài sản mới nhất 2022
Điều 171 Bộ luật Hình sự quy định 04 khung hình phạt với Tội cướp giật tài sản như sau:
- Khung 01:
Phạt tù từ 01 - 05 năm với người có hành vi cướp giật tài sản.
- Khung 02:
Phạt tù từ 03 - 10 năm với hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 - dưới 200 triệu đồng;
+ Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
+ Hành hung để tẩu thoát;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% -30%;
+ Phạm tội với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tái phạm nguy hiểm.
- Khung 03:
Phạt tù từ 07 - 15 năm với hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 - dưới 500 triệu đồng;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% -60%;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Khung 04:
Phạt tù từ 12 - 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
+ Làm chết người;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Trên đây là giải đáp về Cướp giật tài sản không có giá trị, có phải đi tù không? Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.
>> Phân biệt Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản