Điểm tin Văn bản mới số 25.2024

Điểm tin văn bản

Đất đai-Nhà ở
Chính phủ ban hành Nghị định 71/2024/NĐ-CP về giá đất

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực thi hành.

Nghị định này quy định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất

Theo đó, các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất phi nông nghiệp, bao gồm:

- Vị trí, địa điểm của khu đất, thửa đất;

- Điều kiện về giao thông: kết cấu mặt đường, độ rộng, tiếp giáp với 01 hoặc nhiều mặt đường;

- Điều kiện về cấp điện, cấp thoát nước;

- Diện tích, kích thước, hình thể của thửa đất, khu đất;

- Các yếu tố liên quan đến quy hoạch xây dựng gồm: hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, chỉ giới xây dựng, giới hạn về chiều cao công trình xây dựng, giới hạn số tầng hầm được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);

- Hiện trạng môi trường, an ninh;

- Thời hạn sử dụng đất;

- Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với điều kiện thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.

Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất nông nghiệp, bao gồm:

- Năng suất cây trồng, vật nuôi;

- Vị trí, đặc điểm thửa đất, khu đất: khoảng cách gần nhất đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;

- Điều kiện giao thông phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm: độ rộng, cấp đường, kết cấu mặt đường; điều kiện về địa hình;

- Thời hạn sử dụng đất, trừ đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;

- Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.

Xem chi tiết Nghị định 71/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2025.

Thuế-Phí-Lệ phí
Từ 01/7/2024: Giảm đến 50% mức thu nhiều khoản phí, lệ phí

Tại Thông tư số 43/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính mới đây đã quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Theo đó giảm mức thu một số khoản phí, lệ phí từ 10% - 50%. Cụ thể:

Các loại phí, lệ phí được giảm 50% như:

- Phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng;

- Lệ phí cấp Căn cước công dân;

- Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

- Lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;

- Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp,...

Các khoản phí, lệ phí giảm 10 - 30% như:

- Phí thẩm định cấp chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động hàng không dân dụng;

- Phí cấp giấy phép ra vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay;

- Lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay đối với chuyến bay của nước ngoài đến các cảng hàng không Việt Nam;

- Phí hải quan đối với chuyến bay của nước ngoài đến các cảng hàng không Việt Nam…

Mức thu các khoản phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư 43 được áp dụng từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Từ 01/01/2025, các khoản phí, lệ phí trở lại mức thu như hiện hành. Đây cũng là lần thứ 04, Bộ Tài chính ban hành quy định giảm mức thu phí, lệ phí ở mức từ 10 - 50% nhằm hỗ trợ doanh nghiệp cũng như người dân.  Xem chi tiết Thông tư 43/2024/TT-BTC.

Đã có Nghị định giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% đến hết 2024

Chính phủ ban hành Nghị định giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% đến hết 2024 là Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024.

Cụ thể, Nghị định nêu rõ sẽ giảm 2% từ 10% xuống 8% (với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ) và giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

  • Viễn thông, hoạt động tài chính, chứng khoán, ngân hàng, kinh doanh bất động sản, bảo hiểm, than cốc, dầu mỏ tinh chế, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), sản phẩm hoá chất..
  • Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
  • Công nghệ thông tin.

Đặc biệt, việc giảm VAT này áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, gia công, sản xuất và kinh doanh thương mại.

Riêng mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả khai thác sau đó qua phân loại, sàng tuyển theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Còn các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra thì không được giảm VAT.

Đồng thời, với mặt hàng than khai thác bán ra, các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được liệt kê tại các Phụ lục của Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Nghị định 72/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2024 đến hết 31/12/2024.

Lao động-Tiền lương
Công chức được tăng lương cơ sở và có chế độ tiền thưởng từ 01/7/2024

Đây là nội dung đáng chú ý tại Kết luận 83-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương về cải cách tiền lương; điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024.

Việc triển khai cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập nên cần rà soát, nghiên cứu kỹ lưỡng, thấu đáo, toàn diện.

Đồng thời, phải sửa đổi, bổ sung rất nhiều các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước để trình Trung ương xem xét, điều chỉnh một số nội dung của Nghị quyết số 27-NQ/TW cho phù hợp với tình hình thực tiễn.

Từ tình hình trên và căn cứ Nghị quyết 27-NQ/TW, Bộ Chính trị giao Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo Chính phủ thực hiện cải cách tiền lương khu vực công theo lộ trình, từng bước, thận trọng, khả thi, hợp lý. Theo đó thực hiện các nội dung sau:

- Thực hiện điều chỉnh tăng mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng (tăng 30%) kể từ ngày 01/7/2024.

- Thực hiện chế độ tiền thưởng từ ngày 01/7/2024 (quỹ tiền thưởng bằng 10% quỹ lương cơ bản).

Quy định chế độ tiền thưởng gắn với trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của người hưởng lương.

- Hoàn thiện chế độ nâng lương phù hợp với việc chuyển đổi quản lý và trả lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

- Quy định và hướng dẫn rõ nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiền lương, gồm:

  • Từ nguồn tăng thu và nguồn dư của địa phương đã bố trí cho cải cách tiền lương các năm trước chuyển sang.
  • Từ nguồn ngân sách trung ương.
  • Từ một phần nguồn thu sự nghiệp.
  • Từ 10% tiết kiệm tăng thêm chi thường xuyên.
  • Từ nguồn do thực hiện tinh giản biên chế.

- Hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập:

- Thực hiện tiền lương và thu nhập của các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù.

- Sửa đổi, bổ sung một số chế độ phụ cấp.

Xem chi tiết Kết luận 83-KL/TW.
Đã có Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng

Ngày 30/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng. Trong đó, quy định mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối thiểu giờ, áp dụng từ 01/7/2024.

Cụ thể tại khoản 1 Điều 3 quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.960.000

23.800

Vùng II

4.410.000

21.200

Vùng III

3.860.000

18.600

Vùng IV

3.450.000

16.600

Về danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

Bên cạnh đó, khoản 1, khoản 2 Điều 4 quy định:

- Mức lương tối thiểu tháng:

Là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc/chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.

- Mức lương tối thiểu giờ:

Là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

Trước đó, tại Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng cũng đã đề xuất tăng 6% mức lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024.

Nghị định 74/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày ban hành, 01/7/2024, đồng thời chấm dứt hiệu lực của Nghị định 38/2022/NĐ-CP.  

Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đã được ban hành

Mới đây, Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đã được Chính phủ ban hành.

Về mức lương cơ sở: Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73 quy định:

“2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.

Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương:

Thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6/2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01/7/2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù.

Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01/7/2024.

Việc thực hiện này bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6/2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc).

Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01/7/2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung.

Về chế độ tiền thưởng: Được quy định tại Điều 4 của Nghị định. Cụ thể, chế độ tiền thưởng dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị.

Một trong những quy chế đáng chú ý về tiền thưởng của cơ quan, đơn vị là mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người.

Quỹ tiền thưởng hằng năm nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

Đến hết ngày 31/01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.

Nghị định 73/2024/NĐ-CP được ban hành ngày 30/6/2024, có hiệu lực từ 01/7/2024 và quy định hết hiệu lực Nghị định 24/2023/NĐ-CP. >>> Xem chi tiết Nghị định 73/2024/NĐ-CP

Chính thức có Nghị định 75/2024/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu

Nghị định 75/2024/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng vừa được Chính phủ ban hành ngày 30/6/2024.

Theo đó, về thời điểm và mức điều chỉnh, Điều 2 Nghị định này quy định như sau:

Từ ngày 01/7/2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.

Cũng từ ngày 01/7/2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, sau khi điều chỉnh tăng thêm 15% như nêu trên mà có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:

- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;

- Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

Về đối tượng áp dụng, Điều 1 Nghị định 74 nêu rõ 9 nhóm đối tượng như: Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; cán bộ xã, phường, thị trấn; người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng; Quân nhân, công an đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng... Trước đó, tại Kết luận 83-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương cũng đã đề cập đến việc điều chỉnh tăng 15% mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hiện hưởng (tháng 6/2024) với các đối tượng quy định. Nghị định 75/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2024 và thay thế cho Nghị định 42/2023/NĐ-CP.  

Hành chính
Đã có Nghị định 69/2024/NĐ-CP về định danh và xác thực điện tử

Ngày 25/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử.

Theo Điều 7, cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam và cá nhân, tổ chức nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử như sau:

- Công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên đã cấp thẻ Căn cước công dân/thẻ Căn cước còn hiệu lực thì được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, mức độ 02.

Công dân Việt Nam từ 06 đến dưới 14 tuổi đã cấp thẻ Căn cước thì được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, mức độ 02 khi có nhu cầu. Công dân Việt Nam dưới 06 tuổi đã cấp thẻ Căn cước thì được cấp tài khoản định danh mức độ 01 khi có nhu cầu.

- Người nước ngoài từ 06 tuổi trở lên đã được cấp thẻ thường trú, tạm trú tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02 khi có nhu cầu.

Người nước ngoài dưới 06 tuổi được cấp thẻ thường trú, tạm trú tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 khi có nhu cầu.

- Cơ quan, tổ chức thành lập/đăng ký hoạt động tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử không phân biệt theo mức độ.

Nghị định 69/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2024.

Đã có hướng dẫn thu thập giọng nói, ADN khi làm thẻ Căn cước

Đã có Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Căn cước do Chính phủ ban hành ngày 25/6/2024.

Theo Điều 13 Nghị định này, thông tin về sinh trắc học như vân tay, khuô mặt, mống mắt được thu thập, cập nhật khi thực hiện cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước cho công dân. Cụ thể như sau:

Thu thập, cập nhật thông tin ADN

- Hình thức sau:

  • Trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước.
  • Thông qua ứng dụng định danh quốc gia VNeID.

- Điều kiện được thu thập:

  • Xét nghiệm, phân tích, tạo lập dữ liệu đáp ứng tiêu chuẩn.
  • Đảm bảo giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu, bảo đảm xác định duy nhất công dân đó trong Cơ sở dữ liệu căn cước.

- Hồ sơ đề nghị:

  • Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước;
  • Giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý xác thực kết quả xét nghiệm, phân tích, lưu trữ thông tin ADN (nếu có)

- Trình tự, thủ tục thu thập, cập nhật

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị thu thập, cập nhật ADN vào Cơ sở dữ liệu căn cước.

Bước 2: Thực hiện cập nhật

  • Nếu thông tin đã có thì kiểm tra, đối sánh và xác thực đảm bảo tính chính xác của thông tin trước khi thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu căn cước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị.
  • Nếu chưa có thông tin trong hệ thống thì báo bằng văn bản, nêu rõ lý do và hướng dẫn thực hiện thu thập, cập nhật ADN.
 

Với thu thập, cập nhật thông tin về giọng nói

- Hồ sơ: Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước.

  • Giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý xác thực kết quả thu nhận, phân tích, lưu trữ giọng nói
  • Văn bản cam kết bảo đảm sức khỏe bình thường

- Trình tự, thủ tục:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị thu thập, cập nhật thông tin sinh trắc học về giọng nói;
  • Bước 2: Giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị. Khi đó, cơ quan quản lý căn cước sẽ phối hợp điều tra, đối sánh và xác thực đảm bảo tính chính xác của thông tin trước khi thu thập, cập nhật. Nếu chưa có thông tin thì sẽ trực tiếp thu thập thông tin sinh trắc học về giọng nói để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu căn cước.

Nghị định 70/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2024.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.