Mất sổ bảo hiểm xã hội có lãnh tiền thất nghiệp được không?

Sổ bảo hiểm xã hội là một loại giấy tờ quan trọng làm cơ sở để giải quyết các quyền lợi về bảo hiểm xã hội. Vậy nếu mất sổ bảo hiểm xã hội, người lao động có được lãnh tiền trợ cấp thất nghiệp không?


Làm hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp có cần nộp sổ bảo hiểm không?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm các loại giấy tờ sau:

1 - Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2 - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động hết hạn; quyết định thôi việc; quyết định sa thải; thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động; thông báo chấm dứt hợp đồng lao động….

3 - Sổ bảo hiểm xã hội.

Theo quy định này, khi làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm, người lao động sẽ buộc phải nộp lại bản chính sổ bảo hiểm xã hội.

Trường hợp thiếu một trong các giấy tờ nêu trên thì theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 28/2015, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ trả lại hồ sơ và yêu cầu người lao động bổ sung hồ sơ. Khi nào hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được nộp đầy đủ, hợp lệ thì mới giải quyết chế độ cho người lao động.

Lưu ý, sổ bảo hiểm nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm phải là sổ đã được phía công ty và cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi nghỉ việc.

Như vậy, dù có đủ điều kiện hưởng nhưng nếu không có sổ bảo hiểm xã hội, người lao động cũng không thể lãnh tiền bảo hiểm thất nghiệp.

Xem thêm: Hưởng bảo hiểm thất nghiệp: Toàn bộ quyền lợi và thủ tục nhận

mat so bao hiem xa hoi co duoc lanh tien that nghiep
Mất sổ bảo hiểm xã hội có được lãnh tiền thất nghiệp? (Ảnh minh họa)

Mất sổ bảo hiểm xã hội, làm thế nào để lãnh tiền thất nghiệp?

Như đã phân tích, nếu không có sổ bảo hiểm xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ không tiếp nhận hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Cùng với đó, theo khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013, trung tâm dịch vụ việc làm chỉ nhận hồ sơ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.

Do vậy, để kịp thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần nhanh chóng làm thủ tục xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội.

Hiện nay có rất nhiều cách để người lao đông có thể xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Cụ thể:

Cách 1. Làm thủ tục tại cơ quan bảo hiểm xã hội

- Hồ sơ cần chuẩn bị: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

- Đến trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện cho cơ quan BHXH trên toàn quốc (theo khoản 34 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020).

- Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ (theo Điều 29 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017).

Cách 2. Xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội online

Người lao động có thể tự thao tác trên ứng dụng VssID hoặc Cổng Dịch vụ công Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem hướng dẫn chi tiết tại Video sau:

Thời gian giải quyết: Tối đa 10 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ. Tuy nhiên, do đăng ký nhận sổ bảo hiểm xã hội qua bưu điện nên người lao động sẽ thường phải chờ lâu hơn 10 ngày do tính cả thời gian vận chuyển.

Trên đây là giải đáp cho câu hỏi: “Mất sổ bảo hiểm xã hội có được lãnh tiền thất nghiệp?” Nếu vẫn còn vấn đề vướng mắc liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được tư vấn chi tiết.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Tổng hợp nội dung đáng chú ý về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025

Tổng hợp nội dung đáng chú ý về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025

Tổng hợp nội dung đáng chú ý về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025

Chính phủ đã ban hành Nghị định 143/2024/NĐ-CP về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động. Theo đó, có 7 lưu ý người lao động cần phải biết khi tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025.

Phân tích Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022: Nhiều điểm mới

Phân tích Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022: Nhiều điểm mới

Phân tích Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022: Nhiều điểm mới

Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 gồm 07 chương, 157 Điều được Quốc hội thông qua ngày 16/6/2022 quy định về tổ chức, hoạt động kinh doanh bảo hiểm; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm... và không áp dụng với BHXH, BHYT, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm khác không mang tính kinh doanh.

Khám bệnh nghề nghiệp ở đâu? Hồ sơ đề nghị khám gồm những gì?

Khám bệnh nghề nghiệp ở đâu? Hồ sơ đề nghị khám gồm những gì?

Khám bệnh nghề nghiệp ở đâu? Hồ sơ đề nghị khám gồm những gì?

Người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ được doanh nghiệp tổ chức khám bệnh nghề nghiệp định kỳ để phát hiện và điều trị kịp thời. Vậy cơ sở y tế nào sẽ thực hiện việc khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động?