Trong bối cảnh hội nhập, việc người Việt nam đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài hoặc người nước ngoài đến Việt Nam làm việc là rất phổ biến. Vậy khi làm việc tại Việt Nam mà mang thai và sinh con, người nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản không?
1. Người nước ngoài sinh con có được hưởng chế độ thai sản?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người lao động nước ngoài tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc tại Việt Nam cũng được hưởng chế độ thai sản khi sinh con nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 31 Luật BHXH năm 2014:
* Trường hợp thông thường:
- Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
* Trường hợp phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ:
Đáp ứng đồng thời 03 điều kiện:
1 - Đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên.
2 - Khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
3 - Đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
Người lao động đủ điều kiện theo một trong hai trường hợp trên mà nghỉ việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng thai sản theo quy định.
Lưu ý: Người lao động nước ngoài có giấy phép lao động/chứng chỉ hành nghề/giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp và ký hợp đồng lao động từ đủ 01 năm trở lên mới thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc để tính hưởng chế độ thai sản khi đủ điều kiện.
2. Mức hưởng chế độ thai sản của người nước ngoài là bao nhiêu?
Theo điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người lao động nước ngoài là nữ mà đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì khi sinh con sẽ được nghỉ việc hưởng thai sản trước và sau sinh là 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi còn được nghỉ thêm 01 tháng/con.
Khi nghỉ hưởng chế độ thai sản, lao động nước ngoài sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
* Trợ cấp 01 lần khi sinh con:
Mức hưởng/con = 2 x Mức lương cơ sở = 2 x 1,8 triệu đồng = 3,6 triệu đồng
* Trợ cấp thai sản:
Mức hưởng | = | 6 tháng | x | 100% | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ hưởng thai sản |
Căn cứ: Điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định 143/2018.
* Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe:
Sau khi trở lại làm việc, trong vòng 30 ngày đầu mà sức khỏe chưa hồi phục, người lao động nước ngoài còn có cơ hội được nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản từ 05 - 10 ngày.
Mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe = 30% x Lương cơ sở x Số ngày nghỉ
3. Thủ tục hưởng chế độ thai sản với người nước ngoài như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, thủ tục giải quyết chế độ BHXH của người lao động nước ngoài sẽ được thực hiện như đối với người lao động Việt Nam.
Theo đó, việc làm thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nước ngoài sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021 như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
* Trường hợp thông thường:
Chuẩn bị bản sao giấy khai sinh/trích lục khai sinh/bản sao giấy chứng sinh.
* Trường hợp nghỉ việc dưỡng thai khi mang thai:
- Bản sao giấy khai sinh/trích lục khai sinh/bản sao giấy chứng sinh
- Có thêm một trong các giấy tờ sau:
+ Điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện/Tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.
Bước 2: Nộp hồ sơ.
* Đang đóng BHXH: Nộp hồ sơ cho doanh nghiệp.
Thời hạn nộp: Không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trong 10 ngày: Người sử dụng lao động hoàn thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH.
* Đã nghỉ việc: Nộp trực tiếp hồ sơ cho cơ quan BHXH và xuất trình sổ BHXH nơi cư trú.
Bước 3: Nhận tiền thai sản.
- Thời hạn giải quyết:
+ Tối đa 06 ngày làm việc: Từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp.
+ Tối đa 03 ngày làm việc: Từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động.
Xem thêm: Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ thai sản mới nhất
Trên đây là giải đáp cho câu hỏi người nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con hay không. Nếu muốn tìm hiểu thêm về các chế độ đối với người lao động nước ngoài, bạn đọc gọi ngay tổng đài 1900.6199 để được các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam hỗ trợ giải đáp.
>> Người nước ngoài cần điều kiện gì để được làm việc ở Việt Nam?